kienthuc4share xin gửi tới các bạn đề thi luật – Tổng hợp lý thuyết môn Pháp luật thương mại hàng hóa dịch vụ
VĐ 1: PHÁP LUẬT VỀ MUA BÁN HÀNG HÓA
XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI– KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM:
- Khái niệm:
Xúc tiến thương mại (trade promotion) Là hoạt động thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội mua bán hàng hoá và cung ứng dịch vụ, bao gồm hoạt động khuyến mãi, quảng cáo thương mại, trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ, hội chợ và triển lãm thương mại.
- Đặc điểm:
– Là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, hỗ trợ cho hoạt động mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ hay các hoạt động có mục đích sinh lợi khác, tạo cơ hội khuyến khích thúc đẩy các hoạt động này thực hiện có hiệu quả nhất.
– Chủ thể thực hiện là thương nhân, tổ chức cá nhân khác có liên quan đến hoạt động thương mại của thương nhân. Chủ thể có tư cách pháp lý độc lập, là thương nhân VN hay nước ngoài
– Mục đích: tìm kiếm thị trường, thúc đẩy cơ hội mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ nhằm đạt được lợi nhuận
– Cách thức thực hiện: quảng cáo, khuyến mại, tổ chức triển lãm, hội chợ…do thương nhân tự thực hiện
- CÁC HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI.
- Khuyến mại
- Khái niệm: Là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân nhằm xúc tiến việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ bằng cách dành cho khách hàng những lợi ích nhất định (VD: giảm giá, tặng hàng hoá cho khách hàng mà không thu tiền…).
Thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam có quyền tự tổ chức khuyến mại hoặc thuê thương nhân kinh doanh kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện việc khuyến mại cho mình.
Văn phòng đại diện của thương nhân không được khuyến mại hoặc thuê thương nhân khác thực hiện khuyến mại tại Việt Nam cho thương nhân mà mình đại diện.
– Mục đích của khuyến mại là xúc tiến việc bán hàng và cung ứng dịch vụ, kích cầu tiêu dùng, thúc đẩy người tiêu dùng mua và mua nhiều hơn các hàng hoá, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp hoặc phân phối.
– Cách thức xúc tiến thương mại: dành cho khách hàng những lợi ích nhất định
- Các hình thức khuyến mại: như dùng thử hàng mẫu miễn phí, giảm giá, tặng quà, tặng phiếu mua hàng, các chương trình may rủi, tổ chức chương trình khách hàng thường xuyên….
- Hàng mẫu: đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ để khách hàng dùng thử không fải trả tiền.
- Sử dụng khi thương nhân cần giới thiệu một sản fẩm mới.
- Hàng mẫu fải là hàng hóa kinh doanh hợp fáp mà thương nhân đang hoặc sẽ bán trên thị trường.
- Khi nhận hàng mẫu: khách hàng ko fải thực hiện bất kì nghĩa vụ thanh toán nào.
- Tặng quà: tặng hàng hóa dịch vụ cho khách hàng không thu tiền.
- Thúc đẩy hành vi mua sắm, quảng cáo giới thiệu về sản fẩm của nhau;
- Hàng hoá làm quà tặng có thể là hFng hóa mà thương nhân đang kinh doanh hoặc hàng hoá của thương nhân khác.
- Bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng hoá cung ứng dịch vụ trc đó.
- Mức giảm giá tối đa đối với hànghoá dịch vụ đc khuyến mại không đc vượt quá 50% giá hàng hoá dịch vụ đó ngay trc thời gian khuyến mại.
- Không đc giảm giá bán hàng hoá dịch vụ trong tr hợp giá bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ (CƯDV) đã đc nhà nước quy định giá cụ thể.
- Không giảm giá bán HH, CƯDV xuống thấp hơn mức giá tối thiểu trong trường hợp NN quy định khung giá hoặc quy định giá tối thiểu.
- Tổng thời gian thực hiện chương trình khuyến mại bằng cách giảm giá đối với 1 loại nhãn hiệu hang hoá, dvụ không đc vượt quá 90 ngày/năm; 1 đợt khuyến mại ko quá 45ngày.
- Nghiêm cấm lợi dụng hình thức khuyến mại để bán fá giá.
- Bán hàng, CƯDV có kèm fiếu mua hàng, fiếu sử dụng dịch vụ.
- phiếu mua hàng, fiếu sử dụng DV kèm theo là fiếu để mua hàng, nhận CƯDV của chính thương nhân đó hoặc để mua hàng nhận CƯDVcủa thương nhân khác.
- Nội dung fiếu mua hàng, fiếu sử dụng dịch vụ: Đ97 LTM.
- Bán hàng, CƯDV có kèm fiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố.
- Nội dung fiếu dự thi: đ97 LTM
- Nội dung chương trình không đc trái với truyền thống lịch sử văn hoá, đạo đức thuần fong mĩ tục VN.
- Bán hàng, CƯDV kèm theo việc tham gia chương trình mang tính may rủi.
- Chương trình fải đc tổ chức côg khai. Trường hợp giá trị giải thưởng từ 100 triệu đồng trở lên fải thông báo cho cơ quan quản lí NN về TM có thẩm quyền.
- Tổng thời gian thực hiện khuyến mại không vượt quá 180 ngày/năm; 1 chương trình không vượt quá 90 ngày.
- Thời hạn 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn trao giải thưởng mà không có ng trúng thưởng thì fải đc trích nộp 50% giá trị công bố vào NSách NN.
- Tổ chức các chương trình khách hàng thường xuyên: theo đó, việc tặng thưởng cho khách hàng căn cứ trên số lượng hoặc trị giá mua hàng hóa dịch vụ mà khách hàng thực hiện.
- Tổ chức cho khách hàng tham gia các chương trình văn hoá nghệ thuật, các sự kiện khác vì mục đích khuyến mại. Chính là lợi ích fi vật chất mà thương nhân dành cho khách hàng.
- Các hình thức khuyến mại khác mà đc cơ quan quản lí NN về thương mại chấp thuận.
Các hạn mức khuyến mại:
- Giá trị vật chất dùng để khuyến mại cho một đơn vị hàng hoá dịchvụ không đc vượt quá 50% giá của đơn vị HH, DV đc khuyến mại trc thời gian khuyến mại đối với t/hợp: giảm giá và bán hàng kèm theo phiếu mua hàng, fiếu sử dụng dịch vụ.
- Tổng giá trị dùng để khuyến mại mà thương nhân thực hiện trong một chương trình khuyến mại ko được vượt quá 50% tổng giá trị của HH, DV đc khuyến mại, trừ trường hợp hàng mẫu.
- Các hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến mại :
– Khuyến mại hoặc sử dụng rượu, bia để khuyến mại cho người dưới 18 tuổi.
– Khuyến mại hoặc sử dụng thuốc lá, rượu có độ cồn từ 30 độ trở lên để khuyến mại dưới mọi hình thức.
– Khuyến mại thiếu trung thực hoặc gây hiểu lầm về hàng hoá, dịch vụ để lừa dối khách hàng
– Khuyến mại tại trường học, bệnh viện, trụ sở của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân.
– Hứa tặng, thưởng nhưng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng.
– Khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh.
– Thực hiện khuyến mại mà giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại vượt quá hạn mức tối đa 50% hoặc giảm giá hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại quá mức tối đa 50%.
- Quảng cáo thương mại
Là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân để giới thiệu hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình.
Chủ thể thực hiện quyền quảng cáo thương mại gồm:
– Thương nhân tự quảng cáo hàng hoá, dịch vụ của mình.
– Thương nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo hàng hoá, cho thương nhân khác.
Lưu ý: Thương nhân không được thực hiện hoạt động quảng cáo thương mại mà pháp luật cấm (Đ109LTM).
- Trưng bày giới thiệu hàng hoá, dịch vụ
Là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân bằng cách dùng hàng hoá, dịch vụ và tài liệu về hàng hoá, dịch vụ để giới thiệu với khách hàng về hàng hóa, dịch vụ đó.
Chủ thể có quyền trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ của mình hoặc thương nhân kinh doanh dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ.
- Hội chợ, triển lãm thương mại:
Là hoạt động xúc tiến thương mại được thực hiện trong một thời gian và tại một địa điểm nhất định để thương nhân trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ nhằm mục đích thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội giao kết hợp đồng mua bán hàng hoá, hợp đồng dịch vụ.
Chủ thể có quyền tham gia hội chợ triển lãm
Thương nhân VN, chi nhánh của thương nhân VN, chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại VN có quyền trực tiếp tổ chức, tham gia.
Thương nhân kinh doanh dịch vụ hội chợ triển lãm thương mại có quyền cung ứng dịch vụ tổ chức hoặc tham gia hội chợ triển lãm thương mại cho thương nhân khác để hưởng thù lao.
So sánh khuyến mại và quảng cáo TM. Nêu một số ảnh hưởng tiêu cực của hoạt động này đối với người tiêu dùng.
- Giống:
- Đều là hoạt động xúc tiến thương mại của các thương nhân nhằm xúc tiến việc mua bán hàng, CƯDV.
- Có thể do thương nhân tự tiến hành hoặc thuê dịch vụ quảng cáo, khuyến mại dựa trên hợp đồng.
- Khác:
Tiêu chí | Khuyến mại | Quảng cáo |
Cách thức xúc tiến TM | – Dành cho khách hàng những lợi ích nhất định: có thể là lợi ích vật chất hoặc fi vật chất. Tuỳ thuộc mục tiêu của đợt khuyến mại. Khách hàng đc khuyến mại có thể là ng tiêu dùng hoặc trung gian fân fối.
– Bao gồm: hàng mẫu, giảm giá… |
Sử dụng sản phẩm và fương tiện quảng cáo thương mại để thông tin về HH, DV đến khách hàng: hình ảnh, tiếng nói… được truyền tải tới côg chúng qua truyền hình, truyền thanh, ấn fẩm… |
Mục đích | Xúc tiến bán hàng, CƯDV thông qua các đợt khuyến mại lôi kéo hành vi mua sắm, sử dụng DV, giới thiệu sản fẩm mới => tăng thị fần của DN trên thị trường. | Giới thiệu hàng hoá, DV để xúc tiến thương mại, đáp ứng nhu cầu cạnh tranh và mục tiêu lợi nhuận cuả thương nhân thông qua nhấn mạnh đặc điểm, lợi ích của HHoá hoặc so sánh tính ưu việt với sphẩm cùng loại. |
- Ảnh hưởng tiêu cực của hoạt động này tới người tiêu dùng:
- Đối với hoạt động quảng cáo:
- Quảng cáo có tính thông tin một chiều từ fía ng ra thông cáo nhằm mục tiêu là thái độ ứng xử cuối cùng của khách hàng do đó thường là tự đề cao mình. Đặc điểm này có thể mang lại phiền toái cho công chúng trong khi đánh giá tính chính xác, trung thực của thông tin. Nếu fáp luật không có cách thức kiểm soát thoả đáng, doanh nghiệp sẽ sử dụg quảng cáo để fát ngôn tuỳ ý, ảnh hưởng tới lợi ích của ng tiêu dùng và thương nhân khác.
- Tính đại chúng => dc nhiều ng biết đến => tạo uy tín cho sản fẩm: do đó chính phủ cấm quảng cáo mặt hàng hạn chế tiêu dùng.
. Phân biệt quảng cáo TM và trưng bày giới thiệu sản phẩm.
- Giống:
- Đều là hoạt động xúc tiến thương mại
- Đều do thương nhân tự thực hiện hoặc thuê thương nhân khác thực hiện XTTM
- Đều nhằm mđích giới thiệu sản fẩm, kích thích tiêu dùng.
- Xét về bản chất, trưng bày giới thiệu sản fẩm cũng là cách thức đặc biệt để quảng cáo HH, DV.
- Khác:
Quảng cáo | Trưng bày giới thiệu sản fẩm |
– Sử dụng sản fẩm quảng cáo và fương tiện quảng cáo.
– sản fẩm quảng cáo bao gồm thông tin bằng hình ảnh, âm thanh, màu sắc, ánh sang chứa đựng các thông tin nội dung quảng cáo. |
Sử dụng HH, DV và các tài liệu kèm theo.
– HH, DV chính là công cụ để giới thiệu thông tin về sản fẩm,kiểu dáng, chất lượng, giá cả… |
-Hình thức:thể hiện bằng tiếng nói,chữ viết, biểu tượng…thông qua các fuơng tiện.
– fương tiện: truyền thanh, truyền hình, ấn fẩm, băng, biển,báo chí,chương trình hội chọ triểnlãm… |
Các hình thức- mở fòg trưng bày
– giới thiệu HH, Dv tại các trung tâm TM, hội chợ triểnlãm. – tổ chức hội nghị hội thảo có trưng bày HH – trưng bày HH ,DV trên internet… |
VĐ 6. PHÁP LUẬT VỀ DỊCH VỤ LOGISTICS
- Khái niệm, đặc điểm
- Khái niệm
Logistic là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù lao.
b.Đặc điểm
– Về chủ thể:
+ Người thực hiện dịch vụ Logistic là thương nhân kinh doanh dịch vụ Logistic.
+ Khách hàng có thể là thương nhân hoặc không là thương nhân, có thể là chủ sở hữu hàng hóa hoặc không phải là chủ sở hữu hàng hóa, có thể là người vận chuyển hoặc là người làm dịch vụ logistics khác.
– Nội dung của dịch vụ bao gồm:
+ Nhận hàng từ người gửi để làm dịch vụ vận chuyển;
+ làm các thủ tục giấy tờ cần thiết;
+ Giao hàng hóa cho người vận chuyển, xếp hàng hóa lên phương tiện vận chuyển
+ Tổ chức nhận hàng, lưu kho, lưu bãi, bảo quản hàng hóa…
– Dịch vụ logistics là một loại hoạt động dịch vụ, dược khách hàng trả tiền công và các khoản chi phí hợp lý khác từ việc cung ứng dịch vụ
– Đối tượng của dịch vụ là hàng hóa theo quy định của Luật Thương mại
* Liệt kê chuỗi dịch vụ log: gồm các công vc đc chia theo 3 nhóm:
- Các dịch vụ log chủ yếu:
- Dịch vụ bốc xếp hàng hóa (bao gồm cả bốc xếp công-ten-nơ);
- DV kho bãi và lưu giữ hàng hóa (bao gồm cả kinh doanh kho bãi công-ten-nơ và kho xử lý nguyên liệu, thiết bị);
- DV đại lý vận tải (bao gồm cả đại lý làm thủ tục hải quan và lập kế hoạch bốc dỡ hàng hóa);
- DV bổ trợ khác: tiếp nhận, lưu kho và quản lý thông tin liên quan đến vận chuyển và lưu kho hàng hóa trong suốt cả chuỗi lô-gi-stíc; xử lý lại hàng hóa bị khách hàng trả lại, hàng hóa tồn kho, hàng hóa quá hạn, lỗi mốt và tái phân phối hàng hóa đó; hoạt động cho thuê và thuê mua công-ten-nơ.
- Các dịch vụ log liên quan đến vận tải:
- Dịch vụ vận tải hàng hải;
- Dịch vụ vận tải thuỷ nội địa;
- Dịch vụ vận tải hàng không;
- Dịch vụ vận tải đường sắt;
- Dịch vụ vận tải đường bộ;
- Dịch vụ vận tải đường ống.
- Các dịch vụ log liên quan khác:
- Dịch vụ kiểm tra và phân tích kỹ thuật;
- Dịch vụ bưu chính;
- Dịch vụ thương mại bán buôn;
- Dịch vụ thương mại bán lẻ, bao gồm cả hoạt động quản lý hàng lưu kho, thu gom, tập hợp, phân loại hàng hóa, phân phối lại và giao hàng;
Các dịch vụ hỗ trợ vận tải khác.
- Hợp đồng dịch vụ Logistics:
- Khái niệm:
Là sự thỏa thuận, theo đó bên làm dịch vụ có nghĩa vụ thực hiện hoặc tổ chức thực hiện một hoặc một số dịch vụ liên quan đến quá trình lưu thông hàng hóa còn bên kia có nghĩa vụ thanh toán thù lao dịch vụ . Là hợp đồng song vụ, hợp đồng ưng thuận và mang tính chất đền bù..
- Nội dung HĐ dịch vụ logistics có những điều khoản sau:
– Nội dung công việc mà khách hàng ủy nhiệm cho bên làm dịch vụ giao nhận hàng hóa thực hiện như:
+ Hỗ trợ việc gởi hàng hóa đi hoặc nhận hàng hóa từ người gởi;
+ Tổ chức vận chuyển hàng hóa;
+ Tổ chức việc lưu kho, lưu bãi hàng hóa
+ Làm thủ tục giấy tờ cho hàng hóa cần vận chuyển, giao kết hợp đồng bảo hiểm hàng hóa, tập kết hàng hóa… để giao nhận
+ Cung ứng dịch vụ tư vấn liên quan đến lưu chuyển và lưu kho hàng hóa;
+ Thực hiện việc đóng gói bao bì, ký mã hiệu hàng hóa, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa.
– Các yêu cầu cụ thể đối với dịch vụ
– Thù lao dịch vụ và các chi phí liên quan đến việc thực hiện dịch vụ
– Thời gian và địa điểm thực hiện dịch vụ
– Giới hạn trách nhiệm và trường hợp miễn trách nhiệm đối với người làm dịch vụ
– Những thỏa thuận khác….
- Quyền và nghĩa vụ của các bên
- Quyền và nghĩa vụ của người làm dịch vụ Logistics (Đ235 LTM)
* Quyền:
– Được hưởng thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác;
– Cầm giữ số hàng hóa nhất định và các chứng từ có liên quan đến hàng hóa để đòi nợ đã đến hạn nhưng phải thông báo ngay cho khách hàng. (Đ239 LTM)
* Nghĩa vụ (Đ235 LTM)
– Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đã quy định trong hợp đồng
– Khi có lý do chính đáng, vì lợi ích của khách hàng thì thương nhân kinh doanh dịch vụ Logistics có thể thực hiện hợp đồng khác với chỉ dẫn của khách hàng nhưng phải thông báo cho khách hàng biết.
– Trong trường hợp có những sự kiện khách quan xảy ra sau khi ký kết hợp đồng, có thể dẫn đến việc không thực hiện được (một phần hoặc toàn bộ hợp đồng) thì phải thông báo ngay với khách hàng để được chỉ dẫn thêm.
– Nếu hợp đồng không thỏa thuận về thời gian thực hiện nghĩa vụ thì người giao nhận hàng hóa phải thực hiện các nghĩa vụ trong một thời gian hợp lý.
– Khi thực hiện việc vận chuyển hàng hóa, thương nhân kinh doanh dịch vụ Logistics phải tuân thủ các quy định của pháp luật và tập quán vận tải.
- Quyền và nghĩa vụ của khách hàng (Đ236LTM)
* Quyền
– Yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu người làm dịch vụ Logistics vi phạm hợp đồng;
– Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng
* Nghĩa vụ
– Cung cấp đầy đủ các chỉ dẫn cho thương nhân kinh doanh dịch vụ Logistics;
– Thông tin đầy đủ, chi tiết, chính xác và kịp thời về hàng hóa cho người làm dịch vụ Logistics;
– Đóng gói, ký mã hiệu hàng hóa theo hợp đồng mua bán hàng hóa, trừ trường hợp người làm dịch vụ Logistics đảm nhận công việc này.
– Bồi thường thiệt hại, trả các chi phí phát sinh cho thương nhân làm dịch vụ Logistics nếu người đó đã thực hiện đúng những chỉ dẫn của khách hàng hoặc do lỗi của khách hàng gây ra;
– Thanh toán cho thương nhân người làm dịch vụ Logistics mọi khỏan tiền đã đến hạn thanh tóan.
- Điều kiện kinh doanh dịch vụ log:
- ĐK KD đối với thương nhân KD các DV log chủ yếu:
- Là doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh hợp pháp theo PL
- Có đủ phương tiện, thiết bị, công cụ đảm bảo tiêu chuẩn an toàn, kỹ thuật và có đội ngũ nhân viên đáp ứng yêu cầu.
- Nếu đó là thương nhân nước ngoài thì còn phải đáp ứng đc cacs điều kiện:
- Kinh doanh dịch vụ bốc dỡ hàng hóa: chỉ đc thành lập cty liên doanh với tỷ lệ vốn góp ko quá 50%.
- Kinh doanh dịch vụ kho bãi: đc thành lập cty liên doanh với tỷ lệ vốn góp ko quá 51% (hạn chế này chấm dứt năm 2014).
- Kinh doanh dịch vụ đại lý vận tải: đc thành lập cty liên doanh với tỷ lệ vốn góp ko quá 51% (ko hạn chế tỷ lệ vốn góp kể từ năm 2014).
- Kinh doanh dịch vụ bổ trợ khác: đc thành lập công ty liên doanh với tỷ lệ vốn góp ko quá 49% (51% vào năm 2010; chấm dứt hạn chế năm 2014).
- ĐK KD đối với thương nhân KD các dịch vụ log liên quan đến vận tải:
- Là doanh nghiệp có ĐKKD hợp pháp;
- Tuân thủ các điều kiện về kinh doanh vận tải theo quy định của PL VN;
- Nếu đó là thương nhân nước ngoài thì phải đáp ứng thêm các điều kiện:
- Kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hải: chỉ đc thành lập cty liên doanh vận hành đội tàu từ 2009 với tỷ lệ vốn góp ko quá 49%; đc thành lâp liên doanh cung cấp dịch vụ vận tải biển quốc tế với tỷ lệ vốn góp ko quá 51% (hạn chế này chấm dứt năm 2012);
- Kinh doanh dịch vụ vận tải thủy nội địa: chỉ đc thành lập cty liên doanh với tỷ lệ vốn góp ko quá 49%;
- Kinh doanh dịch vụ vận tải hàng không thì thực hiện theo quy định của Luật hàng không dân dụng VN;
- Kinh doanh dịch vụ vận tải đường sắt: chỉ đc thành lập cty liên doanh với tỷ lệ vốn góp ko quá 49% (ko quá 51% kể từ 2010);
- Kinh doanh dịch vụ vận tải đường bộ: đc thành lập cty liên doanh với tỷ lệ vốn góp ko quá 49% (ko quá 51% kể từ 2010);
- Ko đc thực hiện dịch vụ vận tải đường ống (trừ trường hợp VN tham gia ĐƯQT).
- ĐK KD đối với thương nhân KD các dịch vụ log liên quan khác:
- Là doanh nghiệp có ĐKKD theo PL VN;
- Nếu là thương nhân nước ngoài thì còn phải tuân theo các đk:
- KD dịch vụ kiểm tra và phân tích kỹ thuật: (lằng nhằng lắm ở điểm a kh 2 Đ7 NĐ140 ý. M nghĩ là ko cần chi tiết vậy đâu :”>);
- KD dịch vụ bưu chính, dịch vụ thương mại bán buôn, dịch vụ thương mại bán lẻ thực hiện theo quy định riêng của CP;
- Ko đc thực hiện các dịch vụ hỗ trợ vận tải khác (trừ khi VN tham gia các ĐƯQT).
- Giới hạn trách nhiệm của người kinh doanh DV log:
- Đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ log liên quan đến vận tải: thực hiện theo quy định của PL có liên quan về giới hạn trách nhiệm trong lĩnh vực vận tải.
- Đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ log không thuộc phạm vi trên:
- Các bên có thể thỏa thuận về giới hạn trách nhiệm BTTH.
- Nếu các bên ko thỏa thuận về giới hạn trách nhiệm BTTH: toàn bộ trách nhiệm của thương nhân kinh doanh DV log ko vượt quá giới hạn trách nhiệm và tổn thất hàng hóa (Đ238 LTM). Cụ thể:
- Khách hàng ko có thông báo trc về giá trị của HH thì giới hạn trách nhiệm tối đa là 500tr đối với mỗi yêu cầu bồi thường;
- Khách hàng đã thông báo trc về giá trị của HH và đc thương nhân KD DV log xác nhận thì giới hạn trách nhiệm là toàn bộ giá trị của HH đó.
- Đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ log tổ chức thực hiện nhiều công đoạn có quy định giới hạn trách nhiệm khác nhau: giới hạn trách nhiệm đc tính là giới hạn trách nhiệm của công đoạn có giới hạn trách nhiệm cao nhất.
* Giới hạn trách nhiệm của người làm dịch vụ Logistic (Đ238 LTM)
– Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, toàn bộ trách nhiệm của thương nhân kinh doanh dịch vụ Logistics không vượt quá giới hạn trách nhiệm đối với tổn thất toàn bộ hàng hóa.
– Người làm dịch vụ Logistic không được hưởng quyền giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại, nếu người có quyền và nghĩa vụ liên quan chứng minh được sự mất mát, hư hỏng hoặc sự giao hàng chậm trễ là do thương nhân kinh doanh dịch vụ Logistics cố ý hành động hoặc không hành động để gây ra mất mát, hư hỏng.
VĐ 7: PHÁP LUẬT VỀ ĐẤU GIÁ HÀNG HÓA
- Khái niệm (Đ185)
Đấu giá hàng hóa là họat động thương mại, theo đó người bán hàng tự mình hoặc thuê người tổ chức đấu giá thực hiện bán hàng hóa công khai để chọn người mua trả giá cao nhất.
* Đặc điểm:
- là hoạt động bán hàng có thể thông qua trung gian; do đó mà có sự tham gia của nhiều chủ thể: ng bán hàng, người tổ chức bán đấu giá, ng mua hàng -> quan hệ đấu giá có thể diễn ra giữa các đối tượng sau:
- ng có hàng hóa (chủ SH hàng hóa) – người mua;
- ng có hàng hóa – ng bán hàng hóa (do đc chủ SH ủy quyền/ có quyền bán HH theo quy định của PL) – ng mua;
- ng có HH – ng bán đấu giá (thương nhân kinh doanh DV đấu giá) – ng mua.
- Đối tượng đấu giá: có thể là những hàng hóa thông thường nhưng hầu hết là những HH có đặc thù về giá trị cũng như giá trị sử dụng (đồ quý hiếm, tinh xảo, đặc biệt bởi xuất xứ hoặc chất liệu…); giá ban đầu chỉ là giá khởi điểm còn giá thực tế do những ng tham dự cuộc đấu giá xác định trên cơ sở có sự cạnh tranh.
- Hình thức quan hệ pháp lý đc xác định trên cơ sở hợp đồng, gồm:
- Hợp đồng ủy quyền bán đấu giá: đc xác lập giữa ng bán hàng và ng làm dịch vụ đấu giá;
- Văn bản bán đấu giá: thực chất là hợp đồng mua bán hàng hóa: đc xác lập giữa các bên liên quan (ng bán hàng, ng mua hàng và tổ chức bán đấu giá) -> là cơ sở pháp lý để xác lập quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ mua bán hàng hóa; là căn cứ để xác lập quyền sở hữu của ng mua hàng đối với HH bán đấu giá.
* Các loại tài sản bán đấu giá
– Tài sản để thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án.
-. Tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
– Tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.
– Tài sản thuộc sở hữu của cá nhân, tổ chức có yêu cầu bán đấu giá tài sản.
– Hàng hoá lưu giữ do người vận chuyển đường biển, đường hàng không, đường bộ lưu giữ tại Việt Nam.
- Các hình thức bán đấu giá:
– Đấu giá theo phương pháp nâng giá và đấu giá theo phương pháp hạ giá
– Đấu giá dùng lời nói và đấu giá không dùng lời nói (đấu giá trực tiếp bằng lời nói và đấu giá bằng bỏ phiếu).
Theo Luật TM 2005, việc đấu giá hàng hóa được thực hiện theo 2 phương thức sau:
– Phương thức trả giá lên là phương thức bán đấu giá theo đó người trả giá cao nhất so với giá khởi điểm là người có quyền mua hàng;
– Phương thức đặt giá xuống là phương thức bán đấu giá theo đó người đầu tiên chấp nhận ngay mức giá khởi điểm hoặc mức giá được hạ thấp hơn mức giá khởi điểm là người có quyền mua hàng.
PT trả giá lên | PT đặt giá xuống | |
1. KN | Là phương thức bán đấu giá, theo đó ng trả giá cao nhất so với giá khởi điểm là ng có quyền mua hàng. | Là phương thức bán đấu giá, theo đó ng đầu tiên chấp nhận ngay mức giá khởi điểm hoặc mức giá đc hạ thấp hơn mức giá khởi điểm là ng có quyền mua hàng. |
2. Cách thức tiến hành | Nhân viên điều hành bán ĐG nêu lên giá khởi điểm thấp nhất của lô hàng hay TS bán ĐG. Những ng mua sẽ trả giá nâng dần lên theo từng mức mặc cả nhất định. | Nhân viên điều hành nêu lên mức giá khởi điểm cao nhất, rồi sau đó hạ dần từng nấc một để ng mua đặt giá. |
3. Ng có quyền mua | Ng trả giá cao nhất sẽ đc quyền mua lô hàng hoặc TS đó. | HH đc bán khi có ng chấp nhận mua. |
4. Phạm vi áp dụng | Đc áp dụng phổ biến vì nó có lợi cho cả 2 bên mua và bên bán. | Chỉ áp dụng đối với 1 số loại hàng hóa (như hàng thanh lý) và ko hấp dẫn với cả ng mua và ng bán hàng. |
- Chủ thể tham gia bán đấu giá hàng hóa :
- Người bán hàng hóa:
Người bán hàng là chủ sở hữu hàng hoá, người được chủ sở hữu hàng hoá uỷ quyền bán hoặc người có quyền bán hàng hoá của người khác theo quy định của pháp luật.
- Người tổ chức bán đấu giá:
– Là thương nhân , có đăng ký kinh doanh dịch vụ đấu giá hoặc là người bán hàng trong trường hợp người bán hàng tự tổ chức bán đấu giá.
- Người điều hành đấu giá:
Người điều hành cuộc bán đấu giá tài sản là đấu giá viên
đ. Người tham gia đấu giá:
Người mua hàng hóa:là người tham gia đấu giá hàng hóa, bao gồm tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia đấu giá
Cả nước hiện nay có 373 đấu giá viên làm việc tại 62 trung tâm bán đấu giá tài sản (BĐGTS) trực thuộc các Sở Tư pháp và 56 doanh nghiệp đăng ký kinh doanh trong lĩnh vực này. Và các Hội đồng đấu giá cấp tỉnh, huyện, Trung tâm phát triển quỹ đất, Tổ quản lý và phát triển quỹ đất thuộc Sở Tài nguyên & Môi trường, Ban GPMB được thành lập theo Quyết định của UBND tỉnh để thực hiện bán đấu giá quyền sử dụng đất, Hội đồng BĐGTS tại các cơ quan, tổ chức
- Hợp đồng dịch vụ bán đấu giá tài sản
Việc bán đấu giá tài sản được thực hiện theo hợp đồng dịch vụ bán đấu giá tài sản. Hợp đồng dịch vụ tổ chức đấu giá hàng hóa phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
5 Quyền và nghĩa vụ của các bên
- Quyền và nghĩa vụ của người tổ chức đấu giá
* Quyền (Đ189 LTM): Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, người tổ chức đấu giá có các quyền sau đây:
– Yêu cầu người bán hàng cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin cần thiết liên quan đến hàng hóa đấu giá, tạo điều kiện cho người tổ chức đấu giá và người tham gia đấu giá kiểm tra hàng hóa đấu giá và giao hàng hóa được bán đấu giá cho người mua hàng.
– Tổ chức cuộc đấu giá;
– Yêu cầu người mua hàng thực hiện việc thanh toán;
– Nhận thù lao dịch vụ đấu giá do người bán hàng trả.
* Nghĩa vụ (Đ190 LTM)
– Tổ chức bán đấu giá hàng hóa theo đúng nguyên tắc, thủ tục do pháp luật quy định và theo phương thức thỏa thuận với người bán hàng;
– Thông báo, niêm yết công khai, đầy đủ, chính xác các thông tin cần thiết có liên quan đến hàng hóa đấu giá;
– Bảo quản hàng hóa đấu giá khi được người bán giao giữ;
– Trình bày hàng hóa, mẫu hàng hóa hoặc tài liệu giới thiệu về hàng hóa cho người tham gia đấu giá xem xét;
– Lập văn bản đấu giá và gửi đến người bán hàng, người mua hàng và các bên có liên quan;
– Giao hàng hóa đấu giá cho người mua phù hợp với hợp đồng tổ chức dịch vụ đấu giá hàng hóa.
– Làm thủ tục chuyển quyền sở hữu đối với hàng hóa bán đấu giá phải đăng ký quyền sở hữu cho người mua theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với người bán hàng.
– Thanh toán cho người bán hàng tiền hàng đã bán, kể cả khoản tiền chênh lệch thu được từ người rút lại giá đã trả, hoặc trả lại hàng hóa không bán được cho người bán hàng theo thỏa thuận.
b.Quyền và nghĩa vụ của người bán hàng
* Quyền (Đ191 LTM)
– Nhận tiền hàng đã bán đấu giá và khoản chênh lệch thu được trong trường hợp người tham gia đấu giá rút lại giá đã trả hoặc nhận lại hàng hóa trong trường hợp đấu giá không thành;
– Giám sát việc tổ chức bán đấu giá hàng hóa;
* Nghĩa vụ (Đ192 LTM)
– Giao hàng hóa cho người tổ chức đấu giá, tạo điều kiện để người tổ chức đấu giá, người tham gia đấu giá xem xét hàng hóa và cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin cần thiết liên quan đến hàng hóa đấu giá;
– Trả thù lao dịch vụ đấu giá.
- Nguyên tắc cơ bản trg đấu giá hàng hóa:
Điều 188: “Việc đấu giá hàng hoá trong thương mại phải được thực hiện theo nguyên tắc công khai, trung thực, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên tham gia”.
- Ng/tắc công khai:
- Mọi v/đề lquan đến cuộc đấu giá & những thông tin về hh phải đc công khai cho tất cả những ai muốn mua
- Hình thức: niêm yết, thông báo, trưng bày, g/thiệu về t/sản,…
- 1 số nd bắt buộc phải công khai:
- tgian, địa điểm tiến hành bán đấu giá;
- tên loại hh bán đấu giá;
- số lượng, chất lượng, giá khởi điểm;
- địa điểm trưng bày g/thiệu hh, các h/sơ t/liệu lquan đến hh;
- họ tên người bán hàng, tên t/chức bán đấu giá & những người đăng kí mua hh(nếu theo qđ pl, người mua hh phải đăng kí)…
- Tại phiên đấu giá, người điều hành bán đấu giá phải công khai các mức giá đc trả & họ tên người mua trả giá cao nhất of mỗi lần trả giá.
- Ng/tắc trung thực:
- những nd sau phải thật rõ ràng, chính xác, đầy đủ để kô tạo sự nhầm lẫn hay lừa dối đ/với các bên làm cuộc đấu giá bị vô hiệu:
- các thông báo về cuộc đấu giá & thông tin về hh;
- các giấy tờ lquan đến hh;
- những đặc điểm khuyết tật kô nhìn thấy (nhất là những hh là t/sản có g/trị về l/sử, nghệ thuật);
- các giấy tờ x/định tư cách người tgia đấu giá.
- người bán phải trung thực khi x/định giá khởi điểm of hh, kô nên đưa mức khởi điểm quá cao so với giá trị thực tế of hh làm người mua bị thiệt.
- nếu chất lượng hh kô đúng như thông báo => người mua có quyền trả lại hh cho t/chức bán đấu giá & yêu cầu bồi thường t/hại.
- t/chức bán đấu giá kô phải chịu tr/nhiệm về giá trị, chất lượng of hh bán đấu giá trừ trường hợp kô thông tin đầy đủ cho người mua.
- những người có thân phận pháp lý hay h/cảnh đặc biệt mà sự tgia of họ có ả/hưởng đến sự trung thực of cuộc đấu giá => kô đc tgia trả giá.
- Ng/tắc b/vệ quyền & lợi ích hợp pháp of các bên tgia: Quyền và lợi ích of các bên trong q/hệ đấu giá hh phải đc coi trọng & đ/bảo đầy đủ.
- người bán hàng có quyền x/định giá khởi điểm of hh, quyền yêu cầu t/chức bán đấu giá thanh toán đầy đủ tiền bán hh ngay sau khi cuộc đấu giá k/thúc, đc bồi thường t/hại nếu t/chức bán đấu giá or bên mua có hvi x/hại đến lợi ích of mình.
- người mua hàng có quyền đc xem hh, yêu cầu cung cấp đầy đủ thông tin về hh, đc tự đặt giá, đc x/lập quyền sở hữu đ/với hh sau khi hoàn thành v/bản đấu giá & họ đã thực hiện xong ng/vụ thanh toán.
- t/chức bán đấu giá đc thu of người bán hàng lệ phí & các khoản chi phí cần thiết cho việc t/chức bán đấu giá theo qđ of pl.
- Thủ tục đấu giá:
- Lập hợp đồng DV tổ chức ĐG HH: bằng VB hoặc hình thức khác có giá trị tương đương.
- Xác định giá khởi điểm: ng bán HH phải xác định giá khởi điểm.
- Chuẩn bị bán ĐG HH: niêm yết, thông báo công khai về vc bán ĐG; đăng ký tham gia ĐG và nộp tiền đặt cọc; trưng bày, xem HH ĐG…
- Tiến hành đấu giá: (phần trình tự)
- Hoàn thành văn bản ĐG: là VB xác nhận vc mua bán; phải đc gửi đến ng bán hành, ng mua hàng và các bên có liên quan.
- Đăng ký quyền sở hữu đối với HH ĐG: là nghĩa vụ của ng bán hàng và ng tổ chức ĐG (trừ trường hợp có thỏa thuận khác).
- Trình tự:
- Người điều hành ĐG điểm danh người đã đăng ký tham gia ĐG HH;
- Người điều hành ĐG giới thiệu từng HH bán ĐG, nhắc lại giá khởi điểm, trả lời các câu hỏi của người tham gia ĐG và yêu cầu trả giá;
- Đối với phương thức trả giá lên, người điều hành phải nhắc lại giá đã trả sau cùng cao hơn giá người trước đã trả ít nhất 3 lần, mỗi lần cách nhau ít nhất 30s; chỉ được công bố người mua, nếu sau 3 lần nhắc lại giá người đó đã trả mà không có người nào trả giá cao hơn;
- Đối với phương thức đặt giá xuống, người điều hành phải nhắc lại từng mức giá được hạ xuống thấp hơn giá khởi điểm ít nhất là 3 lần, mỗi lần cách nhau ít nhất 30s; công bố ngay người đầu tiên chấp nhận mức giá khởi điểm hoặc mức giá hạ thấp hơn mức giá khởi điểm là người có quyền mua hàng hóa đấu giá;
- Nếu có nhiều người đồng thời trả mức giá cuối cùng đối với phương thức trả giá lên hoặc mức giá đầu tiên đối với phương thức đặt giá xuống -> phải tổ chức rút thăm giữa những người đó và công bố người rút trúng thăm được mua là người mua hàng hoá bán đấu giá;
- Lập văn bản bán ĐG HH ngay tại cuộc ĐG, kể cả trường hợp ĐG không thành. Văn bản bán đấu giá phải ghi rõ kết quả đấu giá, có chữ ký của người điều hành đấu giá, người mua hàng và hai người chứng kiến trong số những người tham gia đấu giá; đối với hàng hoá bán đấu giá phải có công chứng nhà nước theo quy định của pháp luật thì văn bản bán đấu giá cũng phải được công chứng.
VĐ 9. PHÁP LUẬT VỀ MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI KHÁC.
- DỊCH VỤ GIA CÔNG TRONG THƯƠNG MẠI:
- Kn: Đ178: “Gia công trong thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận gia công sử dụng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu của bên đặt gia công để thực hiện một hoặc nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất theo yêu cầu của bên đặt gia công để hưởng thù lao”.
- Đ/đ:
- Đối tượng of hợp đồng gia công TM là vật (hh) đc x/định theo mẫu, tiêu chuẩn mà các bên thỏa thuận or pl q/đ (theo LDS). Theo LTM, hh gia công đc qđ tại Đ180: “1. Tất cả các loại hàng hóa đều có thể được gia công, trừ trường hợp hàng hóa thuộc diện cấm kinh doanh. Trường hợp gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài để tiêu thụ ở nước ngoài thì hàng hóa thuộc diện cấm kinh doanh, cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu có thể được gia công nếu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép”.
- Chủ thể tgia qh hợp đồng gia công: bên đặt gia công & bên nhận gia công.
- Gia công TM thực hiện trên cơ sở 1 hợp đồng.
- Hình thức hợp đồng gia công: Đ179:
“Hợp đồng gia công phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương”.
- Nội dung hợp đồng gia công:
- Quyền & nghĩa vụ of bên đặt gia công: Đ181:
“1. Giao một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu gia công theo đúng hợp đồng gia công hoặc giao tiền để mua vật liệu theo số lượng, chất lượng và mức giá thoả thuận.
- Nhận lại toàn bộ sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị cho thuê hoặc cho mượn, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư, phế liệu sau khi thanh lý hợp đồng gia công, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
- Bán, tiêu huỷ, tặng biếu tại chỗ sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị cho thuê hoặc cho mượn, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa, phế phẩm, phế liệu theo thoả thuận và phù hợp với quy định của pháp luật.
- Cử người đại diện để kiểm tra, giám sát việc gia công tại nơi nhận gia công, cử chuyên gia để hướng dẫn kỹ thuật sản xuất và kiểm tra chất lượng sản phẩm gia công theo thoả thuận trong hợp đồng gia công.
- Chịu trách nhiệm đối với tính hợp pháp về quyền sở hữu trí tuệ của hàng hoá gia công, nguyên liệu, vật liệu, máy móc, thiết bị dùng để gia công chuyển cho bên nhận gia công”.
- Quyền & nghĩa vụ of bên gia công: Đ182:
“1. Cung ứng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu để gia công theo thỏa thuận với bên đặt gia công về số lượng, chất lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật và giá.
- Nhận thù lao gia công và các chi phí hợp lý khác.
- Trường hợp nhận gia công cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, bên nhận gia công được xuất khẩu tại chỗ sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị thuê hoặc mượn, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa, phế phẩm, phế liệu theo uỷ quyền của bên đặt gia công.
- Trường hợp nhận gia công cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, bên nhận gia công được miễn thuế nhập khẩu đối với máy móc, thiết bị, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư tạm nhập khẩu theo định mức để thực hiện hợp đồng gia công theo quy định của pháp luật về thuế.
- Chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của hoạt động gia công hàng hoá trong trường hợp hàng hoá gia công thuộc diện cấm kinh doanh, cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu”.
- Thù lao gia công: Đ183:
“1. Bên nhận gia công có thể nhận thù lao gia công bằng tiền hoặc bằng sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị dùng để gia công.
- Trường hợp gia công hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, nếu bên nhận gia công nhận thù lao gia công bằng sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị dùng để gia công thì phải tuân thủ các quy định về nhập khẩu đối với sản phẩm, máy móc, thiết bị đó”.
- DỊCH VỤ GIÁM ĐỊNH HÀNG HÓA
- Khái niệm (Đ172LTM)
Giám định hàng hóa là hoạt động thương mại do một thương nhân thực hiện những công việc thực tế để xác định tình trạng thực tế của hàng hóa, kết quả cung ứng dịch vụ và những nội dung khác theo yêu cầu của khách hàng.
- Dấu hiệu pháp lý
– Chủ thể thực hiện dịch vụ phải là thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định hàng hóa.
– Dịch vụ này có thể gồm nhiều hoạt động cụ thể khác nhau, nhằm xác định tình trạng thực tế của hàng hóa, kết quả cung ứng dịch vụ và những nội dung khác.
– Giám định hàng hóa được thực hiện theo yêu cầu của các bên trong hợp đồng (thường là hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ) hoặc theo yêu cầu của các khách hàng khác.
- Thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định háng hóa
Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật.
Có giám định viên đủ tiêu chuẩn theo quy định;
Có khả năng thực hiện quy trình, phương pháp giám định hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật, tiêu chuẩn quốc tế hoặc đã được các nước áp dụng một cách phổ biến trong giám định hàng hóa, dịch vụ đó.
- Hoạt động dịch vụ giám định hàng hóa
- Lựa chọn thương nhân giám định hàng hóa.
Việc yêu cầu giám định hàng hóa có thể bao gồm các trường hợp sau:
– Các bên trong hợp đồng yêu cầu giám định hàng hóa hoặc kết quả dịch vụ theo hợp đồng;
– Các cá nhân hoặc tổ chức yêu cầu giám định hàng hóa hoặc kết quả dịch vụ;
– Cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu giám định hàng hóa hoặc kết quả dịch vụ để thực hiện công vụ.
- Các nguyên tắc thực hiện hoạt động giám định hàng hóa.
– Giám định hàng hóa phải được thực hiện theo quy trình nghiệp vụ kỹ thuật phù hợp và bảo đảm tính độc lập, trung lập, khách quan, khoa học, chính xác
– Không được thực hiện giám định hàng hóa trong trường hợp việc giám định hàng hóa đó có liên quan đến quyền và lợi ích của chính thương nhân giám định và của giám định viên.
- Chứng thư giám định hàng hóa và giá trị của chứng thư.
* Chứng thư giám định:
– Chứng thư giám định hàng hóa là văn bản xác nhận tình trạng thực tế của hàng hóa, dịch vụ theo các nội dung giám định được khách hàng yêu cầu. Chứng thư giám định là hình thức thể hiện kết quả giám định hàng hóa. Nội dung chứng thư giám định ảnh hưởng đến quyền lợi của nhiều chủ thể có liên quan.
– Chứng thư giám định phải có chữ ký của người đại diện có thẩm quyền của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định, chữ ký, họ tên của giám định viên phải được đóng dấu nghiệp vụ đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
* Giá trị pháp lý của chứng thư giám định (Đ262 LTM)
– Thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định chịu trách nhiệm về tính chính xác của kết quả và kết luận trong chứng thư giám định.
– Chứng thư giám định chỉ có giá trị đối với nội dung giám định.
– Chứng thư giám định có giá trị pháp lý đối với bên yêu cầu giám định nếu bên yêu cầu giám định không chứng minh được kết quả giám định không khách quan, không trung thực hoặc sai về kỹ thuật, nghiệp vụ giám định.
Trong trường hợp các bên có thỏa thuận về việc sử dụng chứng thư giám định của một thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cụ thể thì chứng thư giám định đó có giá trị pháp lý đối với tất cả các bên nếu không chứng minh được kết quả giám định không khách quan, không trung thực hoặc sai về kỹ thuật, nghiệp vụ giám định,
Trong trường các bên không có thỏa thuận về việc sử dụng chứng thư giám định của một thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cụ thể thì chứng thư giám định đó có giá trị pháp lý đối với bên yêu cầu giám định. Bên kia trong hợp đồng có quyền yêu cầu giám định lại.
* Xử lý kết quả giám định khi giám định lại (K3 Đ262LTM):
Khi chứng thư giám định lại có kết quả khác với chứng thư giám định ban đầu thì xử lý như sau:
– Trường hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cấp chứng thư giám định ban đầu thừa nhận kết quả của chứng thư giám định lại thì kết quả của chứng thư giám định lại có giá trị pháp lý đối với tất cả các bên.
– Trường hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cấp chứng thư giám định ban đầu không thừa nhận kết quả của chứng thư giám định lại thì các bên thỏa thuận lựa chọn một thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định khác giám định lại lần thứ hai. Kết quả giám định lại lần thứ hai có giá trị pháp lý đối với tất cả các bên.
- Quyền và nghĩa vụ của thương nhân giám định hàng hóa và giám định viên.
- a. Quyền và nghĩa vụ của thương nhân giám định hàng hóa (Đ263LTM)
* Quyền:
– Yêu cầu khách hàng cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các tài liệu cần thiết để thực hiện việc giám định theo nội dung đã thỏa thuận;
– Nhận thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác
* Nghĩa vụ
– Chấp hành các tiêu chuẩn và các quy định khác của pháp luật có liên quan đến dịch vụ giám định;
– Bảo đảm việc giám định hàng hóa trung thực, độc lập, khách quan, kịp thời đúng quy trình, phương pháp giám định;
– Cấp chứng thư giám định
– Trả tiền phạt trong trường hợp giám định sai theo quy định tại điều 266.
- Quyền và nghĩa vụ của Giám định viên
* Tiêu chuẩn Giám định viên (Đ259 LTM)
– Có trình độ đại học hoặc cao đẳng về chuyên môn phù hợp với yêu cầu của lĩnh vực giám định;
– Có chứng chỉ chuyên môn về lĩnh vực giám định trong trường hợp pháp luật quy định phải có chứng chỉ chuyên môn;
– Đã công tác trong lĩnh vực nghiệp vụ giám định hàng hóa, dịch vụ từ 3 năm trở lên
– Giám đốc thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định căn cứ vào các tiêu chuẩn nêu trên để công nhận giám định viên và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
* Quyền và nghĩa vụ
– Độc lập thực hiện việc giám định và từ chối thực hiện giám định khi việc giám định đó có liên quan đến quyền và lợi ích của mình;
– Thực hiện việc giám định hàng hóa một cách trung thực, khách quan, kịp thời và chính xác theo đúng yêu cầu của bên giám định.
– Có quyền từ chối sự can thiệp của bất kỳ tổ chức, cá nhân nào vào hoạt động giám định mà mình đang thực hiện.
– Phản ánh trung thực kết quả giám định trong chứng thư giám định.
– Chịu trách nhiệm về tính chính xác của chứng thư giám định.
- Quyền và nghĩa vụ của khách hàng
- Quyền của khách hàng:
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, khách hàng có các quyền sau:
– Yêu cầu thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định thực hiện việc giám định theo nội dung đã thỏa thuận;
– Yêu cầu giám định lại nếu có lý do chính đáng để cho rằng thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định không thực hiện đúng các yêu cầu của mình hoặc thực hiện giám định thiếu khách quan, trung thực hoặc sai về kỹ thuật, nghiệp vụ giám định;
– Yêu cầu trả tiền phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại nếu thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định giám định sai
- Nghĩa vụ:
– Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, khách hàng có các nghĩa vụ sau:
– Cung cấp đầy đủ chính xác, kịp thời các tài liệu cần thiết cho thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định khi có yêu cầu;
– Trả thù lao giám định và các chi phí hợp lý khác;
III. DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG HÓA:
- Khái quát về hoạt động vận chuyển và pháp luật về vận chuyển:
Vận chuyển là hoạt động dịch chuyển người, tài sản từ địa điểm này sang địa điểm khác bằng những phương tiện vận chuyển nhất định nhằm đáp ứng nhu cầu nào đó của con người.
* Đặc điểm:
– Thực hiện bằng nhiều phương tiện vận chuyển khác nhau
– Các bên thỏa thuận với nhau rất chi tiết về các trường hợp miễn, giảm trách nhiệm của bên vận chuyển
– Tham gia hoạt động vận chuyển có thể có nhiều đối tượng , có sự tham gia của chủ các phương tiện, hải quan, bảo hiễm.
- Hợp đồng vận chuyển hàng hóa:
- Khái niệm: Hợp đồng vận chuyển hàng hóa là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên vận chuyển có nghĩa vụ chuyển hàng hóa đến địa điểm đã định theo thoả thuận và giao tài sản đó cho người có quyền nhận, còn bên thuê vận chuyển có nghĩa vụ trả cước phí vận chuyển
Đặc điểm:
– Là hợp đồng song vụ, mang tính đền bù; khi tham gia vào quan hệ hợp đồng, các bên đều đạt được những lợi ích kinh tế nhất định: bên vận chuyển nhận thù lao, bên thuê vận chuyển thì chuyển được hàng hóa từ nơi này sang nơi khác.
– Đối tượng của hợp đồng là hoạt động vận chuyển hàng hóa từ địa điểm này đến địa điểm khác với tính chất là một loại dịch vụ
– Chủ thể của hợp đồng vận chuyển gồm bên thuê vận chuyển và bên vận chuyển
+ Bên vận chuyển : là tổ chức, cá nhân có ĐKKD để thực hiện dịch vụ vận chuyển hàng hóa. Vận chuyển hàng hóa là ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Bên vận chuyển có thể là chủ sở hữu hoặc thuê phương tiện
+ Bên thuê vận chuyển là mọi tổ chức cá nhân đáp ứng các điều kiện để trở thành chủ thể QHPL dân sự và có nhu cầu vận chuyển hàng hóa từ nơi này đến nơi khác.
– Hình thức hợp đồng vận chuyển hàng hóa được giao kết bằng lời nói , bằng văn bản.
- Phân loại hợp đồng vận chuyển hàng hóa:
– Căn cứ và phương tiện vận chuyển:
+ Hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường sắt
+ Hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển
+ Hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không
+ Hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường bộ
+ Hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường thủy nội địa
– Căn cứ vào dấu hiệu lãnh thổ :
+ Vận chuyển hàng hóa nội địa
+ Vận chuyển hàng hóa quốc tế
– Căn cứ yếu tố quốc tịch :
+ Hợp đồng vận chuyển hàng hóa có yếu tố nước ngoài
+ Hợp đồng vận chuyển hàng hóa quốc tế
– Căn cứ vào mức độ tham gia vào quá trình vận chuyển :
+ Hợp đồng vận chuyển hàng hóa đơn phương thức
+ Hợp đồng vận chuyển hàng hóa đa phương thức
VĐ8. PHÁP LUẬT VỀ ĐẤU THẦU HÀNG HÓA, DỊCH VỤ:
- Khái quát về đấu thầu hàng hóa, dịch vụ:
Đấu thầu hàng hoá, dịch vụ là hoạt động thương mại, theo đó một bên mua hàng hoá, dịch vụ thông qua mời thầu (gọi là bên mời thầu) nhằm lựa chọn trong số các thương nhân tham gia đấu thầu (gọi là bên dự thầu) thương nhân đáp ứng tốt nhất các yêu cầu do bên mời thầu đặt ra và được lựa chọn để ký kết và thực hiện hợp đồng (gọi là bên trúng thầu)- khoản 1/Đ 241 LTM
* Đặc điểm:
* Về p/diện k/tế: đấu thầu là q/hệ k/tế khách quan, ra đời do nhu cầu tất yếu of nền k/tế thị trường – sx & trao đổi hh luôn diễn biến trg trạng thái cung > cầu: 1 chủ thể có nhu cầu mua sắm hh, sdụng dv thì cũng có rất nhiều người có k/năng đáp ứng => bên mua hàng phải t/chức đấu thầu để lựa chọn trong đó người có k/năng cung cấp hh or cung ứng dv t/mãn những đ/kiện of mình với giá cả hợp lí nhất.
=> Về b/chất k/tế: đấu thầu hh, dv là 1 p/thức lựa chọn nhà thầu cung cấp hh, dv phù hợp nhu cầu of các chủ thể trg XH => giống các loại đấu thầu khác.
* Về p/diện pháp lí: đấu thầu hh, dv là hvi pháp lí of 1 nhóm chủ thể đặc biệt trg XH (các thương nhân), mang b/chất pháp lí of 1 hoạt động TM & là đối tượng điều chỉnh of LTM.
- Mang những dấu hiệu cơ bản of 1 hoạt động TM:
- các nhà thầu có tư cách thương nhân khi thực hiện hoạt động tham dự thầu;
- hoạt động đấu thầu được thực hiện nhằm m/tiêu lợi nhuận or thực hiện các chính sách k/tế – XH;
- đ/tượng of đấu thầu hh, dv là các loại hh TM đc phép lưu thông & dv TM đc phép thực hiện theo q/đ of pl;
- quyền & ng/vụ of các bên trg q/hệ đấu thầu hh, dv đc x/lập thông qua những h/thức pháp lí nhất định do pl q/đ.
- Mang những đặc thù:
- đấu thầu hh,dv trg TM luôn gắn liền với q/hệ mua bán hh và cung ứng dv TM;
- các bên trg q/hệ đấu thầu hh,dv cũng chính là các bên mua & bán hh,dv;
- q/hệ đấu thầu hh,dv luôn đc x/lập giữa 1 bên mời thầu & nhiều nhà thầu;
- h/thức pháp lí of q/hệ đấu thầu hh,dv là hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu.
=> đấu thầu hh, dv là 1 hoạt động TM đặc thù.
* Phân loại:
- Dựa trên tiêu chí h/thức đấu thầu:
- đấu thầu rộng rãi: điểm a K1 Đ215 “Đấu thầu rộng rãi là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu không hạn chế số lượng các bên dự thầu”. Bên mời thầu có trách nhiệm thông báo công khai về các đ/kiện, tgian dự thầu trên các p/tiện thông tin đại chúng trc khi phát hành hồ sơ mời thầu. Đem lại sự cạnh tranh lớn => là h/thức đc áp dụng chủ yếu.
- đấu thầu hạn chế: điểm b K1 Đ215 “Đấu thầu hạn chế là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu chỉ mời một số nhà thầu nhất định dự thầu”. Chỉ những nhà thầu có đủ kinh nghiệm, năng lực mới đc tham dự. Thông thường từ 5 nhà thầu trở lên cho mỗi gói thầu. Bên mời thầu kô cần thông báo công khai mà trực tiếp gửi thư mời thầu cho từng nhà thầu đc mời tham dự.
- Dựa trên p/thức đấu thầu:
- đấu thầu 1 túi hồ sơ: K2 Đ216 “Trong trường hợp đấu thầu theo phương thức đấu thầu một túi hồ sơ, bên dự thầu nộp hồ sơ dự thầu gồm đề xuất về kỹ thuật, đề xuất về tài chính trong một túi hồ sơ theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu và việc mở thầu được tiến hành một lần”.
đấu thầu 2 túi hồ sơ: K3 Đ216 “Trong trường hợp đấu thầu theo phương thức đấu thầu hai túi hồ sơ thì bên dự thầu nộp hồ sơ dự thầu gồm đề xuất về kỹ thuật, đề xuất về tài chính trong từng túi hồ sơ riêng biệt được nộp trong cùng một thời điểm và việc mở thầu được tiến hành hai lần. Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở trước”. Là phương thức mà nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về giá trong từng túi hồ sơ riêng vào cùng một thời điểm. Túi hồ sơ đề xuất kỹ thuật sẽ được xem xét trước để đánh giá. Các nhà thầu đạt số điểm kỹ thuật từ 70% trở lên sẽ được mở tiếp túi hồ sơ đề xuất về giá để so sánh, đánh giá.
* Mục đích:– Tạo ra phạm vi rộng rãi cho bên mua hàng trong việc lựa chọn người cung cấp hàng hóa đáp ứng yêu cầu công nghệ, giá cả
-Hình thành môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa người bán bán hàng, cung ứng dịch vụ bằng năng lực, chất lượng, giá cả hàng hóa. (Các thương nhân phải cải tiến quy trình, công nghệ, cắt giảm chi phí, tăng cường năng lực cạnh tranh trong đấu thầu)
– Đấu thầu hàng hóa vừa là yêu cầu khách quan của cơ chế thị trường vừa là nguyện vọng chính đáng của các bên trong quan hệ mua bán hàng hóa.
– Là một hoạt động thương mại đặc thù
-Tiếp cận với các nhà cung cấp mới , tiềm năng , giảm sự phụ thuộc vào nhà cung cấp truyền thống .
– Phát huy hiệu quả sử dụng vốn , giảm chi phí cho việc tìm kiến các nhà cung cấp , thị trường ….
– Mua hàng hóa với giá cả hợp lý nhất
– Hạn chế những tác động từ những mối quan hệ tế nhị
– Tránh được sự tranh luận trong nội bộ đối với việc chọn nhà cung cấp
-. Hạn chế sự thông đồng giữa một số cá nhân của bên mời thầu với nhà thầu
– Nâng cao uy tín của tổ chức , doanh nghiệp …
- 2. Nguyên tắc trong đấu thầu hàng hóa, dịch vụ :
– Nguyên tắc coi trọng tính hiệu quả
– Nguyên tắc cạnh tranh với điều kiện ngang nhau.
– Nguyên tắc thông tin đầy đủ, công khai
– Nguyên tắc bảo mật thông tin đấu thầu
– Nguyên tắc đánh giá khách quan, công bằng
– Nguyên tắc bảo đảm dự thầu
- Thủ tục và trình tự đấu thầu hàng hóa dịch vụ:
- Mời thầu: sơ tuyển nhà thầu, chuẩn bị hồ sơ mời thầu, thông báo mời thầu.
Mời thầu là việc bên mua sắm hh, s/dụng dv đưa ra lời đề nghị mua hh, dv kèm theo những đ/kiện cụ thể of việc cung cấp hh, dv cho gói thầu.
* Sơ tuyển nhà thầu: Đ217 “Bên mời thầu có thể tổ chức sơ tuyển các bên dự thầu nhằm lựa chọn những bên dự thầu có khả năng đáp ứng các điều kiện mà bên mời thầu đưa ra”.
Vì đ/với các gói thầu g/trị lớn or hh, dv có yêu cầu phức tạp về công nghệ, tiêu chuẩn or trg những tr/hợp mà chi phí cho việc chuẩn bị hồ sơ mời thầu cao khiến các nhà thầu ngần ngại tham dự or tgian, chi phí cho việc đ/giá tất cả các hồ sơ dự thầu quá lớn kô tương xứng với g/trị gói thầu => tiến hành sơ tuyển nhà thầu trc khi phát hành hồ sơ mời thầu chính thức để thư mời thầu đc giới hạn trg pvi những nhà thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm thực hiện gói thầu.
Thư mời sơ tuyển:
- đc thông báo 1 cách kô hạn chế;
- Nd hồ sơ mời sơ tuyển phải thể hiện đầy đủ: thông tin về quy mô gói thầu; đặc điểm chi tiết về kĩ thuật và các yêu cầu cụ thể khác đ/với hh, dv đc cung cấp; các chỉ dẫn đ/với nhà thầu trg khi sơ tuyển và tiêu chuẩn xét tuyển;…
Sau khi phát hành hồ sơ mời thầu cần dành khoảng tgian thỏa đáng để các nhà thầu nộp hồ sơ dự tuyển.
Các nhà thầu đáp ứng các tiêu chuẩn đã đề ra sẽ đc quyền dự thầu chính thức, thư mời thầu & hồ sơ mời thầu sẽ đc gửi trực tiếp tới họ.
K/quả sơ tuyển phải đc thông báo tới tất cả những nhà thầu đã dự tuyển.
* Chuẩn bị hồ sơ mời thầu:
Bên mời thầu có thể lập tổ chuyên gia or thuê các cquan tư vấn để giúp lập hồ sơ mời thầu.
Nd hồ sơ mời thầu: cung cấp đầy đủ các thông tin cần thiết để nhà thầu chuẩn bị lập hồ sơ dự thầu phù hợp loại hh đc mua sắm, dv cần cung ứng và quy mô gói thầu.
Hồ sơ mời thầu: (Đ218)
“1. Hồ sơ mời thầu bao gồm:
- a) Thông báo mời thầu;
- b) Các yêu cầu liên quan đến hàng hóa, dịch vụ được đấu thầu;
- c) Phương pháp đánh giá, so sánh, xếp hạng và lựa chọn nhà thầu;
- d) Những chỉ dẫn khác liên quan đến việc đấu thầu.
- Chi phí về việc cung cấp hồ sơ cho bên dự thầu do bên mời thầu quy định”
K3 Đ228: “Trường hợp bên mời thầu sửa đổi một số nội dung trong hồ sơ mời thầu, bên mời thầu phải gửi nội dung đã sửa đổi bằng văn bản đến tất cả các bên dự thầu trước thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ dự thầu ít nhất là mười ngày để các bên dự thầu có điều kiện hoàn chỉnh thêm hồ sơ dự thầu của mình”.
K1 Đ228: “Các bên dự thầu không được sửa đổi hồ sơ dự thầu sau khi đã mở thầu”.
Bên mời thầu có thể thu lệ phí phát hành hồ sơ mời thầu.
* Thông báo mời thầu: (Đ 219)
“1. Thông báo mời thầu gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
- a) Tên, địa chỉ của bên mời thầu;
- b) Tóm tắt nội dung đấu thầu;
- c) Thời hạn, địa điểm và thủ tục nhận hồ sơ mời thầu;
- d) Thời hạn, địa điểm, thủ tục nộp hồ sơ dự thầu;
đ) Những chỉ dẫn để tìm hiểu hồ sơ mời thầu.
- Bên mời thầu có trách nhiệm thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng đối với trường hợp đấu thầu rộng rãi hoặc gửi thông báo mời đăng ký dự thầu đến các nhà thầu đủ điều kiện trong trường hợp đấu thầu hạn chế”.
Có thể gửi trực tiếp qua FAX, qua đường bưu điện, or các phương tiện khác.
- Dự thầu:
Nhà thầu phải là thương nhân có k/năng cung cấp hh, dv cho gói thầu & thỏa mãn tất cả những điều kiện do pl qđ (Đ 214).
Hồ sơ dự thầu: gồm các tài liệu do nhà thầu lập theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu; nộp trực tiếp or qua bưu điện trc thời điểm mở thầu.
Đ221: “Bên mời thầu có trách nhiệm quản lý hồ sơ dự thầu”
Bảo đảm dự thầu: Đ 222:
“1. Bảo đảm dự thầu được thực hiện dưới hình thức đặt cọc, ký quỹ hoặc bảo lãnh dự thầu.
- Bên mời thầu có thể yêu cầu bên dự thầu nộp tiền đặt cọc, ký quỹ hoặc bảo lãnh dự thầu khi nộp hồ sơ dự thầu. Tỷ lệ tiền đặt cọc, ký quỹ dự thầu do bên mời thầu quy định, nhưng không quá 3% tổng giá trị ước tính của hàng hoá, dịch vụ đấu thầu.
- Bên mời thầu quy định hình thức, điều kiện đặt cọc, ký quỹ hoặc bảo lãnh dự thầu. Trong trường hợp đặt cọc, ký quỹ thì tiền đặt cọc, ký quỹ dự thầu được trả lại cho bên dự thầu không trúng thầu trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày công bố kết quả đấu thầu.
- Bên dự thầu không được nhận lại tiền đặt cọc, ký quỹ dự thầu trong trường hợp rút hồ sơ dự thầu sau thời điểm hết hạn nộp hồ sơ dự thầu (gọi là thời điểm đóng thầu), không ký hợp đồng hoặc từ chối thực hiện hợp đồng trong trường hợp trúng thầu.
- Bên nhận bảo lãnh cho bên dự thầu có nghĩa vụ bảo đảm dự thầu cho bên được bảo lãnh trong phạm vi giá trị tương đương với số tiền đặt cọc, ký quỹ”.
B/đảm dự thầu kô đc hoàn lại nếu có 1 trg các hvi:
- trúng thầu nhưng kô kí hợp đồng or từ chối thực hiện hợp đồng;
- rút hồ sơ dự thầu sau thời điểm đóng thầu;
- có sự vi phạm quy chế đấu thầu.
- Mở thầu: là thủ tục mở các hồ sơ dự thầu tại thời điểm đã đc ấn định trc trg hồ sơ mời thầu để xem xét và đ/giá.
* Trình tự mở thầu:
- thông báo thành phần tham dự;
- thông báo số lượng và tên các nhà thầu đã nộp hồ sơ dự thầu;
- ktra niêm phong các hồ sơ dự thầu;
- mở lần lượt các túi hồ sơ dự thầu,kể cả các túi thay thế nếu có;đọc to và ghi lại vào biên bản mở thầu các thông tin: K2 Đ226: “Biên bản mở thầu phải có các nội dung sau đây:
- a) Tên hàng hoá, dịch vụ đấu thầu;
- b) Ngày, giờ, địa điểm mở thầu;
- c) Tên, địa chỉ của bên mời thầu, các bên dự thầu;
- d) Giá bỏ thầu của các bên dự thầu;
đ) Các nội dung sửa đổi, bổ sung và các nội dung có liên quan, nếu có”.
- tổ chuyên gia or bên mời thầu kí x/nhận vào từng trang bản chính các tài liệu trg hồ sơ dự thầu để làm cơ sở cho đ/giá
- thông qua biên bản mở thầu.
- Xét thầu: Đ 227:
“1. Hồ sơ dự thầu được đánh giá và so sánh theo từng tiêu chuẩn làm căn cứ để đánh giá toàn diện.
Các tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu do bên mời thầu quy định.
- Các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này được đánh giá bằng phương pháp cho điểm theo thang điểm hoặc phương pháp khác đã được ấn định trước khi mở thầu”.
Đánh giá chi tiết: 2 bước:
- đánh giá về mặt kĩ thuật of hồ sơ dự thầu
- đánh giá về tài chính, TM.
Nếu tất cả các hồ sơ dự thầu về cơ bản kô đáp ứng đc yêu cầu of hồ sơ mời thầu or có bằng chứng cho rằng các nhà thầu có sự thông đồng tiêu cực thì tất cả hồ sơ đó đều bị loại, cuộc đấu thầu bị hủy và bên mời thầu có thể tổ chức đấu thầu lại.
- Thông báo kết quả trúng thầu và kí kết hợp đồng: Đ 230:
“1. Ngay sau khi có kết quả đấu thầu, bên mời thầu có trách nhiệm thông báo kết quả đấu thầu cho bên dự thầu.
- Bên mời thầu tiến hành hoàn thiện và ký kết hợp đồng với bên trúng thầu trên cơ sở sau đây:
- a) Kết quả đấu thầu;
- b) Các yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu;
- c) Nội dung nêu trong hồ sơ dự thầu”.
* phân biệt đầu thầu với đấu giá:
Đấu thầu | Đấu giá |
-Có đấu thầu hh và dv.
-Chọn bên bán hh, cung ứng dv. -1 bên mời thầu, nhiều bên dự thầu. -Chọn nhà thầu đáp ứng tốt nhất các yêu cầu of bên mời thầu và đưa ra giá cung cấp hh, thực hiện dv thấp nhất. |
-Chỉ có đấu giá hh.
-Chọn bên mua hh. -1 bên bán, nhiều bên mua. -Chọn bên bán đưa ra giá mua cao nhất. |
VĐ 10. CHẾ TÀI THƯƠNG MẠI.
- Khái niệm:
- Nội dung chế tài phạt vi phạm:
- Phạt vi phạm là hình thức chế tài do vi phạm hợp đồng, theo đó bên vi phạm hợp đồng phải trả cho bên bị vi phạm khoản tiền nhất định do pháp luật quy định hoặc do các bên có thảo thuận trên cơ sở pháp luật. (Điều 300, 301 Luật TM 2005)
- Chế tài này chỉ được áp dụng nếu trong hợp đồng có thỏa thuận áp dụng.
- Điều kiện để áp dụng: Có hành vi vi phạm + có lỗi, không thuộc các trường hợp miễn tn theo Đ294.
- Tổng mức phạt tối đa có thể thỏa thuận bằng 8% giá trị phần hợp đồng bị vi phạm.
- Ý nghĩa:
- Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể trong quan hệ hợp đồng, bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật. Theo đó, bên bị vi phạm có thể tự mình hoặc yêu cầu các cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng chế tài với bên vi phạm. Bên vi phạm cũng được bảo vệ bởi họ chỉ phải chịu trách nhiệm trong giới hạn pháp luật quy định, tránh tiêu cực.
- Có mục đích chủ yếu là trừng phạt, tác động vào ý thức của các chủ thể hợp đồng nhằm giáo dục ý thức tôn trọng hợp đồng, nâng cao ý thức trách nhiệm của các chủ thể hợp đồng trong việc thực hiện hợp đồng, phòng ngừa vi phạm hợp đồng.
- So sánh:
Phạt vi phạm | Bồi thường thiệt hại | |
Giống nhau | – Áp dụng với các hợp đồng có hiệu lực.
– Đều là trách nhiệm pháp lí áp dụng với các chủ thể hợp đồng. – Do có hành vi vi phạm của các chủ thể hợp đồng. – Đều quan tâm đến yếu tố lỗi của chủ thể hợp đồng. – Bảo vệ quyền và lợi ích của bên bị vi phạm. – Là một quy định pháp luật nhằm tác động vào ý thức tôn trọng pháp luật, xác định trách nhiệm pháp lí của chủ thể tham gia hợp đồng. |
|
Tính phổ biến | Áp dụng phổ biến đối với các vi phạm hợp đồng. | Chỉ áp dụng khi khả năng thiệt hại có thể xảy ra |
Mục đích | – Bảo vệ quyền lợi ích cả 2 bên chủ thể
– Là trách nhiệm pháp lí nhằm nâng cao ý thức thực hiện hợp đồng |
– Bảo vệ lợi ích bên bị vi phạm
– Nhằm khôi phục, bù đắp những lợi ích vật chất bị mất của bên vi phạm |
Điều kiện | – Có thỏa thuận áp dụng
– Không cần có thiệt hại thực tế. – Chỉ cần chứng minh có vi phạm. |
– Không cần có thỏa thuận áp dụng
– Có thiệt hại thực tế xảy ra – Hành vi vi phạm là nguyên nhân trực tiếp – Phải chứng minh có thiệt hại thực tế xảy ra. |
Giới hạn áp dụng | Max là 8% phần hđ bị vi phạm | Theo giá trị thiệt hại thực tế. |
Câu 44 : Phân tích nội dung và ý nghĩa của chế tài BTTH. So sánh chế tài BTTH với chế tài phạt vi phạm:
- Nội dung chế tài bồi thường thiệt hại;
- Là hình thức chế tài được áp dụng nhằm khôi phục, bù đắp những lợi ích vật chất bị mất của bên bị vi phạm hợp đồng (Đ302, 303 LTM2005).;
- Điều kiện áp dụng: Có hành vi vi phạm, có lỗi, có thiệt hại thực tế xảy ra, hành vi vi phạm là nguyên nhân trực tiếp, không thuộc các trường hợp miễn tn theo Đ294.
- Bên vi phạm phải bồi thường toàn bộ những thiệt hại vật chất cho bên bị vi phạm.
- Bên bị vi phạm phải chứng minh thiệt hại thực tế xuất phát từ hành vi vi phạm của bên vi phạm.
- Các bên có thể thỏa thuận không phải bồi thường thiệt hại. (Tuy nhiên, chẳng ai cho không).
- Ý nghĩa:
- Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên bị vi phạm trong hợp đồng tm.
- Có mục đích chủ yếu là trừng phạt, tác động vào ý thức của các chủ thể hợp đồng nhằm giáo dục ý thức tôn trọng hợp đồng, xác định trách nhiệm của các chủ thể hợp đồng khi vi phạm hợp đồng;
Phân tích căn cứ áp dụng chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng và nội dung của chế tài này
Buộc thực hiện đúng hợp đồng là hình thức chế tài, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ hợp đồng phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ theo yêu cầu của bên bị vi phạm hợp đồng. (Điều 297 LTM2005).
Bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm thực hiện đúng các nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc yêu cầu bên vi phạm thanh toán các chi phí do bên bị vi phạm đã thực hiện việc sửa chữa cho đúng hợp đồng.
Bên bị vi phạm có quyền không tiếp tục thực hiện hợp đồng với bên vi phạm, thiệt hại xảy ra do phải thay đổi chủ thể giao kết hợp đồng do bên vi phạm hđ chịu.
Căn cứ áp dụng:
- Có hành vi vi phạm hợp đồng;
- Có lỗi;
- Không thuộc các trường hợp miễn tn theo Đ294.
- Căn cứ 1 : Có hành vi vi phạm hợp đồng là một trong những căn cứ pháp lí áp dụng đối với tất cả các hình thức chế tài do vi phạm hợp đồng trong đó có chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng. Biểu hiện của hành vi vi phạm hợp đồng có thể có những dạng như không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ các nghĩa vụ theo hợp đồng. Các nghĩa vụ này có thể là các nghĩa vụ do thỏa thuận hoặc các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật (thường là các quy định được quy định trong Bộ luật dân sự, luật thương mại 2005) ;
- Căn cứ 2 : Lỗi là một trong những căn cứ bắt buộc phải có để áp dụng đối với tất cả các hình thức chế tài do vi phạm hợp đồng trong đó có chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng. Trong trường hợp chủ thể vi phạm là cá nhân, lỗi là trạng thái tâm lí và nhận thức của cá nhân đó với hành vi và hậu quả của hành vi. Trong trường hợp chủ thể vi phạm là tổ chức, cần phải xác định yếu tố lỗi của người đại diện. Lỗi có thể được xác định do suy đoán, bên vi phạm có nghĩa vụ chứng minh cho yêu cầu phản đối của mình trong khi bên bị vi phạm thì không. ;
- Căn cứ 3 : Cũng là một căn cứ cần xem xét trong mọi trường hợp áp dụng chế tài đối với trường hợp có chủ thể vi phạm hợp đồng trong đó có trường hợp áp dụng chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng. Đây là trường hợp bên vi phạm hợp đồng không phải chịu các hình thức chế tài trong đó có chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng. Điều này có thể xuất hiện khi các bên đã thoả thuận, khi xảy ra sự kiện bất khả kháng, khi hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia, hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng. Để áp dụng quy định của Điều 294 LTM, bên vi phạm hợp đồng cần chứng minh việc mình thuộc trường hợp theo quy định của điều này. Bên cạnh đó, bên vi phạm có trách nhiệm phải thông báo cho bên bị vi phạm việc mình thuộc trường hợp quy định của Điều 294 và đưa ra những thiệt hại có thể xảy ra, nếu không thông báo, bên vi phạm có thể phải bồi thường thiệt hại. ;
Phân tích căn cứ áp dụng chế tài bồi thường thiệt hại và nội dung quy định pháp luật về chế tài
Tương tự câu 45, 46 và :
- Căn cứ 4 : Có thiệt hại vật chất thực tế xảy ra do vi phạm hợp đồng là căn cứ bắt buộc phải có trong trường hợp áp dụng chế tài bồi thường thiệt hại (với chế tài khác chỉ là căn cứ áp xác định mức độ nặng nhẹ). ; Có hai loại thiệt hại thực tế là thiệt hại trực tiếp và thiệt hại gián tiếp. ; Các thiệt hại thực tế là thiệt hại trực tiếp có thể tính toán dễ ràng và chính xác, trong khi các thiệt hại thực tế gián tiếp rất khó xác định, cần có tính toán kĩ lưỡng bởi đó có thể là sự thiệt hại các lợi ích có thể có. Về nguyên tắc, bên bị vi phạm sẽ chỉ được bồi thường những thiệt hại thực tế trong quy định của pháp luật. Các thiệt hại thực tế do vi phạm hợp đồng gây ra có thể phải bồi thường là tổn thất về tài sản, thu nhập thực tế bị mất/ bị giảm sút, khoản lợi có thể được hưởng. Nghĩa vụ thanh toán của bên vi phạm là ngay khi có yêu cầu hoặc theo tuyên bố của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nếu quá hạn sẽ phải thanh toán thêm.
- Căn cứ 5 : Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm và thiệt hại thực tế xảy ra là một yêu cầu quan trọng. Một hành vi vi phạm có thể gây ra nhiều thiệt hại, nhưng thiệt hại xảy ra cũng có thể do nhiều hành vi vi phạm gây nên. Việc xác định mối quan hệ nhân quả này tương đối phức tạp. Mục đích hoạt động này nhằm xác định rõ chủ thể gây ra thiệt hại để xác định chính xác chủ thể có trách nhiệm bồi thường thiệt hại, tránh nhầm lẫn.
Câu 48. Phân tích khái niệm chế tài tạm ngừng, đình chỉ, hủy bỏ hợp đồng và nêu căn cứ áp dụng các chế tài đó. Đ308 -> 315 LTM2005
- Tạm ngừng thực hiện hợp đồng là hình thức chế tài, theo đó một bên tạm thời không thực hiện nghĩa vụ hợp đồng, tuy nhiên hợp đồng đó vẫn có hiệu lực.
- Đình chỉ thực hiện hợp đồng là hình thức chế tài, theo đó một bên chấm dứt thực hiện nghĩa vụ hợp đồng. Khi đó, hợp đồng sẽ chấm dứt hiệu lực nếu một bên đã nhận được thông báo đình chỉ. Hai bên sẽ thực hiện hoặc thanh toán nghĩa vụ đối ứng.
- Hủy bỏ hợp đồng là hình thức chế tài, theo đó một bên chấm dứt thực hiện nghĩa vụ hợp đồng và làm cho hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết. Tuy nhiên, việc hủy bỏ một phần hợp đồng sẽ chỉ có phần hợp đồng bị hủy bỏ mất hiệu lực từ khi giao kết và hai bên hoàn trả/ thanh toán cho nhau những gì đã nhận liên quan đến phần đó.
Căn cứ áp dụng :
- Không thuộc trường hợp miễn trách nhiệm theo Điều 294 LTM2005
- Khi xảy ra vi phạm mà các bên thỏa thuận là điều kiện để áp dụng chế tài trên.
- Khi một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng khiến cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng.
Câu 49: Phân tích các trường hợp miễn áp dụng chế tài thương mại và cho ví dụ từng trường hợp.
- Điều 294:
+ Xảy ra t.hợp miễn tr.nhiệm mà các bên thỏa thuận: là trường hợp mà các bên thỏa thuận, dự liệu khi giao kết hợp đồng những t.hợp cụ thể mà các bên vi phạm thì đc miễn tr.nhiệm :
+ Xảy ra s.kiện bất khả kháng xảy ra sau khi các bên đã giao kết HD
Có tc bất thường mà c.bên ko thể lường trước đc & ko thể khắc phục đc
Là ng/nhân dẫn đến sự vp h.đồng
VD: thiên tai, hỏa hoạn, chiến tranh, đình công…
Đ/v HĐ mua bán cố định về giao hàng, các bên đều có quyền ko t/hiện h/đ & ko bị áp dụng các b.f chế tài
Đ/v HĐ có nd thỏa thuận, các bên có thể thỏa thuận kéo dài thời hạn thực hiện thực hiện n.vụ of h.đồng. Nếu c.bên ko thỏa thuận or ko thỏa thuận đc thì thời hạn th.hiện nv đc tính thêm 1 thời gian = t.gian bất khả kháng + thời gian hợp lý ( 5t/ H.đồng thỏa thuận thời hạn giao hàng ko > 12t, 8t/ H.đồng thỏa thuận giao hàng > 12t kể từ khi giao kết h.đồng) Đ 296
+ Hành vi vi phạm of 1 bên hoàn toàn do lỗi của bên kia. Việc ko hoàn thành nv of h.đồng ko phải do lỗi of bên vp mà xuất phát từ lỗi of chủ thể phía bên kia: vd như việc giao hàng ko đúng hạn của bên A là do bên B chưa chuẩn bị đc kho bãi.
+ Hành vi vi phạm of 1 bên do q.định of cq nn có thẩm quyền mà các bên ko thể biết đc vào thời điểm giao kết hợp đồng;
- Việc CM t.hợp đc miễn tr.nhiệm thuộc về bên có h.vi vp
- Phải thông báo = vb cho bên kia ngay khi xảy ra t.hợp đc miễn. IF ko thông báo kịp thời phải BTTH.
VĐ 11+12: TRANH CHẤP THƯƠNG MẠI
– Theo Đ29 Bộ Luật tố tụng dân sự tranh chấp kinh doanh bao gồm:
+ Tranh chấp giữa các cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.
+ Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa các tổ chức, cá nhân với nhau và đều có mục đích lợi nhuận;
+ Tranh chấp giữa các công ty và thành viên công ty, giữa các thành viên công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty;
+ Các tranh chấp khác về kinh doanh, thương mại mà pháp luật có quy định.
– Theo Pháp lệnh Trọng tài Thương Mại:
Tranh chấp thương mại là tranh chấp phát sinh trong hoạt động thương mại.
Hoạt động thương mại là việc thực hiện một hay nhiều hành vi thương mại của cá nhân, tổ chức kinh doanh bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; phân phối, đại diện, đại lý thương mại; ký gởi; thuê, cho thuê; thuê mua, xây dựng, tư vấn, kỹ thuật, li – xăng; đầu tư, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, thăm dò khai thác, vận chuyển hàng hóa, hành khách bằng đường hàng không, đường biển, đường sắt, đường bộ và các hành vi thương mại khác theo quy định của pháp luật.
- Các hình thức giải quyết tranh chấp trong kinh doanh, thương mại :
Là việc lựa chọn các hình thức, biện pháp thích hợp để giải toả các mâu thuẫn, bất đồng, xung đột lợi ích giữa các bên, tạo lập lại sự cân bằng về mặt lợi ích mà các bên có thể chấp nhận được.
Giải quyết tranh chấp kinh doanh-thương mại trong hội nhập kinh tế phải đáp ứng các yêu cầu:
– Nhanh chóng, thuận lợi , không làm hạn chế, cản trở các hoạt động kinh doanh.
– Khôi phục và duy trì các quan hệ hợp tác, tín nhiệm giữa các bên trong kinh doanh.
– Giữ bí mật kinh doanh, uy tín của các bên trên thương trường.
– Kinh tế nhất (ít tốn kém nhất)
Các hình thức giải quyết tranh chấp trong kinh doanh là thương lượng, hòa giải, Trọng tài thương mại và Tòa án
- Thương lượng:
Thương lượng là phương thức giải quyết tranh chấp trực tiếp giữa các bên có tranh chấp. Đây là phương thức giải quyết xét về mặt kinh tế là có hiệu quả nhất cho các bên, nếu giải quyết được bằng phương pháp này các bên sẽ giữ được mối giao hảo, làm ăn lâu dài.
Pháp luật không điều chỉnh phương thức giải quyết tranh chấp này, Luật Thương mại chỉ quy định thương lượng (khiếu nại) là bắt buộc đối với các bên tranh chấp trước khi đưa vụ việc ra trước cơ quan giải quyết tranh chấp.
- Hòa giải :
Hòa giải là phương thức giải quyết tranh chấp có sự tham gia giúp sức của bên thứ ba, bên thứ ba này chỉ đóng vai trò là người trung gian giúp các bên đạt được sự thỏa thuận. Người trung gian không có quyền đưa ra cách thức giải quyết ràng buộc các bên. Các bên sẽ tự mình quyết định việc giải quyết tranh chấp.
Hòa giải có hai hình thức là hòa giải ngoài tố tụng và hòa giải trong tố tụng:
+ Hòa giải ngoài tố tụng: là hòa giải qua trung gian, được các bên tiến hành trước khi đưa vụ tranh chấp ra cơ quan tài phán.
+ Hòa giải trong tố tụng: là hòa giải được tiến hành tại tòa án hay trọng tài khi các cơ quan này giải quyết tranh chấp theo yêu cầu của các bên. Người trung gian hòa giải trong trường hợp này là cơ quan tài phán.
- Trọng tài:
Là hình thức giải quyết tranh chấp thông qua hoạt động của trọng tài viên, với tư cách là bên thứ ba độc lập nhằm chấm dứt xung đột bằng việc đưa ra một phán quyết buộc các bên tranh chấp phải thực hiện.
Trọng tài là một loại hình tổ chức phi chính phủ họat động theo pháp luật và quy chế trọng tài. Cơ chế giải quyết tranh chấp trọng tài là sự kết hợp giữa hai yếu tố thỏa thuận và tài phán. Phán xét của trọng tài có giá trị chung thẩm
- Giải quyết tranh chấp bằng tòa án:
Là hình thức giải quyết tranh chấp thông qua hoạt động của cơ quan tài phán nhà nước, nhân danh quyền lực nhà nước để đưa ra phán quyết buộc các bên có nghĩa vụ thi hành, kể cả bằng sức mạnh cưỡng chế nhà nước
P.thức T.lượng | Ưu điểm | Nhược điểm |
Trực tiếp | Đàm phán, tiếp xúc trực tiếp giúp các bên hiểu nhau hơn, nhanh chóng nắm bắt dc ý tâm tự nguyện vọng của nhau=> q.trình đàm phán nhanh chóng đạt dc kq | T.hợp các bên ở xa nhau, rất khó khăn cho việc đi lại, chi phí. Sự thành công của thương lượng phụ thuộc vào thái độ kỹ năng đàm phán của các bên |
Gián tiếp | Tính chặt chẽ thuyết phục thường cao hơn, ít gây ức chế tâm lý cũng như thái độ thách thức của mỗi bên tr.chấp | Ko thương lượng trực tiếp, nên chưa có sự hiểu biết về nhau nhất định=> kéo dài q.trình tranh chấp |
T/chí | Hòa giải | Thương lượng |
Kn | Là p.thức giải quyết tranh chấp với sự t.gia of bên t3 làm trung gian hòa giải để hỗ trợ thuyết phục các bên TC tìm kiếm giải pháp nhằm loại trừ TC đã phát sinh. | Thương lượng là phương thức g.quyết tr.chấp thông qua việc các bên tr.chấp cung nhau bàn bạc, tự dàn xếp, tháo gỡ những bất đồng phát sinh để loại bỏ tr.chấp mà ko cần có sự trợ giúp hay phán quyết của bất kỳ bên t3 nào |
Đặc điểm | +Có sự tham gia of bên T3 trung gian ( chỉ có v.trò hỗ trợ, giúp sức, ko có quyền đưa ra phán quyết)
+ # + # |
+ Cơ chế tự giải quyết, nội bộ.= h.thức các bên gặp nhau bàn bạc, tự dàn xếp tháo dỡ những bất đồng phát sinh để giải quyết tr.chấp
+ Ko chịu sự ràng buộc of bất kỳ ng.tắc p.lý hay những q.đ mag tính khuôn mẫu of PL về thủ tục giải quyết tr.chấp. + Việc thực thi kq của việc giải quyết tr.chấp phụ thuộc vào ý chí tự nguyện của các bên. |
Hình thức | H.giải ngoài thủ tục tố tụng, và trong thủ tục tố tụng | trực tiếp, gián tiếp, kết hợp trực tiếp và gián tiếp. |
Ưu điểm | + #
+ # + Có sự t.gia of bên t3 có kn chuyên môn, hiểu rõ vđ tr.chấp=> dễ dàng giúp ý chí các bên gặp nhau trog q.trình g.quyết tr.chấp. + kq hòa giải dễ đc các bên tôn trọng tự nguyện vì có sự chứng kiến of người t3 |
+Đơn giản, nhanh chóng linh hoạt, ko bị ràng buộc bởi bất kỳ thủ tục pháp lý phức tạp
+Ko có kẻ thắng, người thua, ko gây ra tình trạng đối đầu giữa các bên=>có k.năg duy trì q.hệ hợp tác giữa các bên. +Đảm bảo đc uy tín, bí mật trong KD +Giúp các bên hiểu biết lẫn nhau, cũng như nắm đc tâm tư nguyện vọng của nhau |
Nhược điểm | + Dễ bị a.hưởng đến uy tín bí mật KD vì có sự t.gia of bên t3
+ chi phí tốn kém hơn vì pải trả 1 khoản fi cho bên t3 |
Dễ bị lạm dụng để dựa vào đó kéo dài, trì hoãn việc thực hiện nghĩa vụ, nhất là trong TH thời hiệu KK ko còn nhiều |
- GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THƯƠNG MẠI TẠI TÒA ÁN:
- Thẩm quyền:
Theo quy định của Điều 29 Bộ luật tố tụng dân sự Quốc hội thông qua ngày 15/6/2004
- Thẩm quyền theo cấp Tòa:
* Thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân Huyện:
Giải quyết theo trình tự sơ thẩm các tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận bao gồm:
– Mua bán hàng hoá; cung ứng dịch vụ; phân phối; đại diện, đại lý; ký gửi; thuê, cho thuê, thuê mua; xây dựng; tư vấn, kỹ thuật và vận chuyển hàng hoá, hành khách bằng đường sắt, đường bộ, đường thuỷ nội địa
* Thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân Tỉnh:
Toà kinh tế thuộc toà án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm tất cả các vụ án kinh doanh thương mại như :
– vận chuyển hàng hoá, hành khách bằng đường hàng không, đường biển; mua bán cổ phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá khác; đầu tư, tài chính, ngân hàng; bảo hiểm; thăm dò, khai thác.
– tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty, giữa các thành viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty.
– trong trường hợp cần thiết, toà án cấp tỉnh có thể lấy lên để giải quyết theo thủ tục sơ thẩm các vụ án kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền của toà án cấp huyện
– Toà kinh tế thuộc toà án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục phúc thẩm những vụ án mà bản án quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của toà án cấp huyện bị kháng cáo, kháng nghị.
-Uỷ ban thẩm phán toà án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo trình tự giám đốc thẩm hoặc tái thẩm các bản án, quyết định của toà án nhân dân cấp huyện đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị.
* Thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân tối cao:
– Tòa kinh tế Tòa án nhân dân tối cao có thẩm quyến giám đốc thẩm, tái thẩm những vụ án mà bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của tòa án ND cấp tỉnh bị kháng nghị theo trình thự tố tụng.
– Toà phúc thẩm thuộc TAND tối cao tiến hành phúc thẩm những vụ án mà bản án, quyết định sơ thẩm của toà kinh tế thuộc toà án nhân dân cấp tỉnh bị kháng cáo, kháng nghị.
-Hội đồng thẩm pháp tòa án nhân dân tối cao có quyền giám đốc thẩm, tái thẩm đối với những vụ án mà bản án, quyết định của các tòa thuộc Tòa án nhân dân tối cao bị kháng nghị theo trình tự tố tụng.
* Ngoài ra, nguyên đơn có thể yêu cầu toà án nơi cư trú , làm việc, trụ sở của bị đơn hoặc toà án nơi cư trú, làm việc , có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết. Theo Bộ luật Tố tụng dân sự 2004 để thuận lợi cho nguyên đơn trong việc giải quyết tranh chấp, pháp luật dành cho nguyên đơn được quyền lựa chọn tòa án để giải quyết tranh chấp (Đ36/Luật TTDS)
- Nguyên tắc giải quyết tranh chấp:
– Nguyên tắc tự định đoạt và hoà giải của các đương sự:
Toà án chỉ giải quyết tranh chấp trên cơ sở có yêu cầu khởi kiện và chỉ giải quyết trong phạm vi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu đó.
– Nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật.:
Mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật, trước toà án, không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hoá, nghề nghiệp. Mọi cơ quan, tổ chức đều bình đẳng không phụ thuộc vào hình thức tổ chức, hình thức sở hữu và những vấn đề khác.
–Nguyên tắc không tiến hành điều tra mà chỉ xác minh, thu thập chứng cứ.
Đương sự có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ và chứng minh để bảo vệ quyền lợi của mình”. khi giải quyết, toà án chủ yếu dựa vào các căn cứ do các đương sự đưa ra để có phán quyết đúng pháp luật.
– Nguyên tắc yêu cầu Toà án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình hoặc của người khác.
– Nguyên tắc giải quyết vụ án nhanh chóng kịp thời.
Ngoài các nguyên tắc cơ bản nêu trên, tố tụng kinh tế còn quy định một số nguyên tắc cơ bản khác như xét xử công khai, sử dụng tiếng nói, chữ viết..
- Thời hiệu tố tụng: Thời hiệu tố tụng áp dụng cho giải quyết các vụ án tranh chấp và các yêu cầu về kinh doanh, thương mại theo Bộ luật Tố tụng dân sự và Luật Thương mại là 2 năm , kể từ thời điểm phát sinh quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm hại.
III. TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI.
Trọng tài là phương thức giải quyết tranh chấp phát sinh trong hoạt động thương mại được các bên thỏa thuận và được tiến hành theo trình tự, thủ tục tố tụng do pháp lệnh TTTM quy định. (K1 Đ2 PL)
* Đặc điểm:
+ Cơ chế giải quyết tranh chấp = trọng tài là sự kết hợp giữa hai yếu tố thỏa thuận và tài phán. Trong đó thỏa thuận là tiền đề cho tài phán, có thỏa thuận trọng tài mới có cơ chế giải quyết bằng trọng tài, thỏa thuận làm tiền đề cho phán quyết của trọng tài.
+ Giải quyết tranh chấp = tr.tài cho phép đảm bảo quyền tự định đoạt của các đương sự cao hơn so với phương thức TA.
+ Phán quyết của t.tài có giá trị chung thẩm, các bên có nghĩa vụ thi hành và không bị các bên đương sự kháng cáo.
* Đặc trưng của phương thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài:
– Là phương pháp giải quyết tranh chấp do các bên lựa chọn một cách tự nguyện.
– Là phương thức giải quyết tranh chấp mà các bên tự nguyện lựa chọn người thứ ba (trọng tài) để giải quyết tranh chấp cho mình.
– Quyết định của trọng tài có hiệu lực đối với các bên và quyết định này có hiệu lực chung thẩm
– Thủ tục trọng tài mềm dẻo linh hoạt.
- Các hình thức trọng tài:
– Trọng tài theo vụ việc (adhoc)
– Trọng tài thường trực.
Tiêu chí | Trọng tài thường trực | Trọng tài vụ việc |
Kn | Đc tổ chức dưới dạng các t.tâm trọng tài, là tổ chức phi chính phủ, có tư cách pháp nhân, có con dâu riêng, có tài khoản riêng và trụ sở giao dịch ổn định | Là p.thức do các bên tr/chấp thỏa thuận t.lập để g.quyết vụ tr.chấp giữa các bên & t.tài sẽ tự chấm dứt h.động khi g.quyết xong vụ tr.chấp |
Đặc điểm | + là tổ chức phi chính phủ (tổ chức xã hội- nghề nghiệp), ko nằm trong hệ thống cơ quan nhà nước. t.lập theo sáng kiến of t.tài viên, h.động theo n.tắc tự trang trải kinh phí
+ mỗi t.tâm t.tài tự q.định lĩnh vực h.động & có q.tắc tt riêng.( các t.tâm tt tồn tại độc lập nhau) + có tư cách pháp nhân, tồn tại độc lập với nhau. + t.chức ở các t.tâm tt rất đơn giản gọn nhẹ (gồm ban điều hành và các ttv) +h.động xx of các t.tâm tt đc tiến hành bởi các t.tài viên of t.tâm |
+Chỉ đc t.lập khi phát sinh tr.chấp & tự chấm dứt hoạt động
+ko có trụ sở thường trực, ko có bộ máy điều hành & ko có danh sách t.tài viên riêng. + ko có quy tắc TT rành riêng cho mình (do các bên thỏa thuận x.dựng)=>thông thường các bên có thể thỏa thuận bất kì 1 q.tắc TT phổ biến nào |
- Ưu thế of t.tài vụ việc hơn so với t.tài thường trực:
+ Có thể giải quyết 1 cách nhanh chóng vụ tr.chấp & ít tốn kém, bởi xét cho cùng t.tài vv vẫn chủ yếu phụ thuộc vào ý chí các bên tr.chấp.
+ Quyền lựa chọn t.t viên of các bên đương sự ko bị giới hạn bới chính sách trọng tài viên sẵn có như hình thức t.tài vv.
+ Các bên tr.chấp có quyền rộng rãi trong việc x.định q.tắc tố tụng để giải quyết tr.chấp giữa các bên, còn ở h.thức t.tài thường trực, các bên chủ yếu chịu ràng buộc bởi quy tắc tố tụng của chính t.tâm t.tài mà các bên đã lựa chọn.
- Bản chất phi chính phủ of trọng tài vụ việc.
+ ko phải đc t.lập bởi NN mà đc t.lập theo sáng kiến of t.tài viên sau khi đc cq nn có thẩm quyền cho phép
+ ko nằm trong hệ thống cq q.lý nn, cũng ko thuộc h.thống cq xx nn.
+ h.động theo n.tắc tự trang trải mà ko đc cấp kinh phí h.động trong nsnn.
+ t.tài viên or HĐ t.tài ko nhân danh q.lực nn mà nhân danh người t3 ra phán quyết.
+ Vẫn luôn đặt dưới sự quản lý & hỗ trợ of nn, ban hành vbpl tạo cơ sở ply cho việc t.chức & h.động as cấp, thay đổi, b.sung, thu hồi giấy phép th.lập, giấy đ.ký h.động of các trung tâm tt.
+ Sự hỗ trợ of nn đ.với h.động of tt t.tài: hỗ trợ chỉ định, thay đổi trọng tài viên, cưỡng chế thi hành q.định t.tài.
- Thẩm quyền giải quyết tranh chấp của trọng tài thương mại:
– Giải quyết các vụ tranh chấp phát sinh trong hoạt động thương mại theo sự thoả thuận của các bên. tổ chức kinh doanh.
Hoạt động thương mại là việc thực hiện một hay nhiều hành vi thương mại cá nhân, tổ chức kinh doanh bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, phân phối, đại diện, đại lý thương mại, ký gửi, thuê, cho thuê, thuê mua, xây dựng; Tư vấn, kỹ thuật, li-xăng, đầu tư, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, thăm dò, khai thác; vận chuyển hàng hoá, hành khách bằng đường hàng không, đường biển, đường sắt, đường bộ và các hành vi thương mại khác theo quy định của pháp luật.
Căn cứ 1: Thẩm quyền của trọng tài thương mại:
Trọng tài thương mại ra đời để giải quyết tranh chấp thương mại( là những tranh chấp phát sinh trong hoạt động thương mại quy định tại khoản 3 điều 2 pháp lệnh TT).
- Tranh chấp trọng tài chỉ có thể thuộc thẩm quyền giải quyết của trọng tài TM nếu các bên có thỏa thuận trọng tài và thỏa thuận này phải có hiệu lực.
- Trong các trường hợp thỏa thuận TT vô hiệu thì trọng tài TM sẽ không có thẩm quyền giải quyết vụ việc này. Ví dụ khoản 1 Điều 10 quy định tranh chấp phát sinh ko phải tr/c thuơng mại hoặc tại khaỏn 4, các bên ko thỏa thuận chỉ đích danh TTTT giải quyết tr/c và sau đó ko thỏa thuận bổ sung thì đương nhiên Ttài ko có thẩm quyền giải quyết.
Như vậy pháp luật quy định trọng tài TM có thẩm quyền giải quyết tranh chấp thương mại và chỉ có thẩm quyền khi các bên thỏa thuận và thỏa thuận có hiệu lực pháp luật.
Căn cứ 2: Thỏa thuận trọng tài:
Pháp luật quy định nguyên tắc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài( điêu3 pháp lệnh TT) theo đó tranh chấp được giải quyết bằng trọng tài nếu trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp các bên có thỏa thuận trọng tài.
Tố tụng trọng tài được thực hiện trên nguyên tắc: có thỏa thuận trọng tài thì mới có tố tụng trọng tài. Pháp luật quy định về hình thức, thời điểm, nội dung và hiệu lực của sự thỏa thuận trọng tài như sau:
- hình thức: phải lập thành văn bản trong bất kì THợp nào ( Đ9 pháp lệnh)
- nội dung: thỏa thuận về việc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài, trung tâm TT nào có thẩm quyền.
- thời điểm: có thể thỏa thuận trc hoặc sau khi có tranh chấp(Đ3 pháp lệnh)
- các TH vô hiệu: Điều 10 pháp lệnh.
Như vậy thỏa thuận trọng tài là một căn cứ quan trọng quyết định việc tranh chấp có được giải quyết bằng phương thức trọng tài hay không.
- Nguyên tắc giải quyết tranh chấp thương mại bằng Trọng tài:
Thứ nhất: nguyên tắc thỏa thuận trọng tài
- thỏa thuận TT là thỏa thuận giữa các bên về việc giải quyết bằng trọng tài các vụ tranh chấp phát sinh trong hoạt động thương mại.
- nguyên tắc chung là không có thỏa thuận trọng tài thì ko có tố tụng trọng tài.Các bên có thỏa thuận trọng tài trước hoặc sau khi tranh chấp xảy ra thì tranh chấp mới được giải quyết banừg con đường trọng tài.
– Thỏa thuận trọng tài có thể là một điều khoản trọng tài trong hợp đồng hoặc là một thỏa thuận riêng.
– Hiệu lực của thỏa thuận trọng tài độc lập với hiệu lực của hợp đồng.
- Thỏa thuận TT phải được lập thành văn bản trong mọi trường hợp.
- Các trường hợp vô hiệu đc quy định tại điều 10 pháp lệnh( câu 59).thời hiệu tuyên bố thỏa thuận vô hiệu là 6 tháng sau khi kí kết thỏa thuận nhưng phải trc ngày mở phiên họp đầu tiên.
- Sau khi thụ lý đơn, nếu thấy thỏa thuận vô hiệu thì trọng tài ra quyết định đình chỉ vụ án.
– Các trường hợp thỏa thuận trọng tài vô hiệu (Đ10PL)
- Tranh chấp phát sinh không thuộc hoạt động thương mại được quy định tại khoản 3 Đ2 Pháp lệnh TTTM.
- Người ký thỏa thuận trọng tài không có thẩm quyền ký kết theo quy định của pháp luật.
- Một bên ký kết thỏa thuận trọng tài không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
- Thỏa thuận trọng tài không quy định hoặc qui định không rõ đối tượng tranh chấp, tổ chức trọng tài có thẩm quyền giải quyết mà sau đó các bên không có thỏa thuận bổ sung.
- Thỏa thuận trọng tài không thỏa mãn quy định về hình thức để tố tụng trọng tài có hiệu lực.
- Bên ký kết thỏa thuận trọng tài bị lừa dối, bị đe doạ và có yêu cầu tuyên bố thỏa thuận trọng tài vô hiệu. (Thời hiệu để yêu cầu là 6 tháng kể từ ngày ký kết thỏa thuận trọng tài và trước ngày hội đồng trọng tài mở phiên họp đầu tiên giải quyết vụ tranh chấp).
Tóm lại tranh chấp Tm đc giải quyết bằng trọng tài khi các bên có thỏa thuận, thỏa thuận này có hiệu lực.
Thứ hai: nguyên tắc trọng tài viên độc lập, vô tư, khách quan
- trọng tài viên phải có đủ điều kiện nhất định( điều 12): có đủ năng lực hvi dân sự , phẩm chất đạo đưc tốt, trung thực, vô tư, khách quan, có bằng đại học và đã qua thực tế công tác trên 5 năm( người bị quản chế,truy cứu TNHS đã kết ná, chưa xóa ná thì ko đc làm trọng tài, thẩm phán, ksviên, đtra viên..ko đc làm trọng tài)
- Khi tham gia giải quyết tranh chấp trọng tài viên phải thật sự là người thứ 3 độc lập, không liên quan tới các bên cũng như ko có bất kì lợi ích nào liên quan ( ttài viên ko đc là ngưoiừ thân thích với các bên, có lợi ích trong vụ tranh chấp, có căn cứ cho rằng ko vô tư, khách quan)
- Từ khi được chọn haợc chỉ định giải quyết tranh chấp, trong quá trình giải quyết, trọng tài viên phải thông báo công khai, kịp thời những việc có thể gây nghi ngờ về tính khách quan, vô tư của mình.
- Khi giải quyết phải căn cứ vào tình tiết, chứng cứ, không bị chi phối bởi cá nhân, tổ chức nào.
- Nếu ttài viên ko vô tư, khách quan, vi phạm nghĩa vụ ttài thì quyết định ttài viên bị hủy.(Đ54).
Thứ 3: Nguyên tắc trọng tài viên phải căn cứ vào pháp luật:
– Trọng tài viên được các bên lựa chọn hoặc được chỉ định. Để giải quyết tranh chấp một cách công bằng, hợp lý, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng các bên , trọng tài viên cần thiết phải tuân theo pháp luật.
– Bên cạnh đỏ trọng tài viên cần thiết phải căn cứ vào pháp luật, tôn trọng pháp luật vì nếu ttài viên ko căn cứ pháp luật, nhận hối lộ,có hành vi vi phạm đạo đức thì sẽ bị yêu cầu thay đổi trọng tài.
– Căn cứ vào pháp luật đảm bảo ttài viên giải quyết vô tư, khách quan.
Thứ 4: Nguyên tắc trọng tài viên phải tôn trọng sự thỏa thuận các bên.
- Các bên có tranh chấp được bảo đảm tối đa quyền tự do định đoạt, các bên có thể thỏa thuận với nhau nhiều vấn đề liên quan tới thủ tục giải quyết mà ttài phải tôn trọng.
- Quyền hạn của hội đồng trọng tài do các bên giao cho(chỉ khi các bên có thỏa thuận thì ttài mới có thẩm quyền), các bên có toàn quyền trong việc lựa chọn hình thức tố tụng: trọng tài trung tâm hay trọng tài vụ viêc, trung tâm trọng tài cụ thể có thẩm quyền giải quyết tranh chấp.
- Các bên còn có quyền thỏa thuận về địa điểm giải quyết ,nếu ko thỏa thuận thì trọng tài mới lựa chọn..
- Các bên có thể thỏa thuận về thời hạn nộp đơn tự bảo vệ, thời gian mở phiên họp, sau khi ko có thỏa thuận thì ttài mới quyết định
Thứ năm: nguyên tắc giải quyết 1 lần
Để đảm bảo tranh chấp có thể giải quyết được nhanh chóng,dứt điểm, thủ tục trọng tài được quy định là rất đơn giản, ngắn gọn, ko có nhiều giai đoạn như Tttòa án.
Với tư cách là một tổ chức phi chính phủ, không có cơ quan cấp trên nên phán quyết của trọng tài có giá trị chung thẩm, không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm như bản án sơ thẩm và cũng ko có tái thẩm, giám đốc thẩm.
- Thủ tục giải quyết tranh chấp thương mại bằng Trọng tài:
- Thời hiệu (Đ21 PLTTTM)
– Đối với vụ tranh chấp mà pháp luật có quy định thời hiệu khởi kiện thì thực hiện theo quy định của thời hiệu đó.
– Đối với vụ tranh chấp mà pháp luật không quy định thời hiệu thì thời hiệu khởi kiện là 2 năm kể từ khi xảy ra tranh chấp, trừ trường hợp bất khả kháng.
– Hội đồng Trọng tài do Trung tâm Trọng tài tổ chức
– Hội đồng Trọng tài do các bên thành lập.
* Bước 1: Nộp đơn yêu cầu
Trường hợp vụ việc được giải quyết bởi một hội đồng trọng tài do các bên thành lập: nguyên đơn gởi đơn kiện cho bị đơn. Trường hợp vụ tranh chấp được giải quyết tại trung tâm trọng tài: đơn sẽ được nguyên đơn gởi cho Trung tâm Trọng tài TM mà các bên đã thỏa thuận lựa chọn
– Nguyên đơn phải đơn yêu cầu kèm theo bản chính hoặc bản sao thỏa thuận trọng tài, bản chính hoặc bản sao các tài liệu, chứng cứ. (Bản sao phải có chứng thực hợp lệ.) . Trong đơn yêu cầu tóm tắt nội dung tranh chấp, ghi rõ địa chỉ các bên và tên của trọng tài viên được nguyên đơn chọn
– Khi gửi đơn yêu cầu, nguyên đơn phải nộp tiền tạm ứng lệ phí trọng tài nếu các bên không có thỏa thuận khác về người ứng trước phí trọng tài. Về nguyên tắc, khoản lệ phí này sẽ do người thua kiện trả.
– Trung tâm trọng tài phải gửi bản sao đơn kiện và các chứng cứ cho bị đơn trong thời hạn 5 ngày kể từ khi nhận được đơn yêu cầu của nguyên đơn và tên Trọng tài viên mà nguyên đơn chọn và danh sách Trọng tài viên của Trung tâm Trọng tài.
– Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn kiện và các tài liệu kèm theo mà Trung tâm TT gởi đến, bị đơn phải gởi cho Trung tâm TT bản tự bảo vệ. Nếu bị đơn cho rằng vụ tranh chấp không thuộc thẩm quyền giải quyết của TT, không có thỏa thuận TT hoặc thỏa thuận trọng tài vô hiệu thì có quyền nêu ra trong bản tự bảo vệ.
Đối với vụ tranh chấp được giải quyết tại HĐTT do các bên thành lập, khi bị đơn nhận được đơn kiện của nguyên đơn thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn kiện và các tài liệu kèm theo thì bị đơn phải gởi cho nguyên đơn bản tự bảo vệ và tên của TTV mà mình chọn.
* Bước 2: Thành lập Hội đồng trọng tài.
– Trong thời hạn 30 ngày kể từ lúc nhận được đơn kiện do TTTTTM gửi đến kèm theo danh sách Trọng tài viên, bị đơn phải chọn 1 Trọng tài viên trong danh sách Trọng tài viên của Trung tâm trọng tài TM.
– Nếu bị đơn không chọn được trọng tài viên thì trong một thời hạn nhất định (7 ngày) Chủ tịch của Trung tâm trọng tài sẽ chỉ định.
– Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được chọn, các TTV này phải chọn TTV thứ 3 làm chủ tịch HĐTT. Nếu các TTV không chọn được 1 TTV làm chủ tịch HĐTT thì chủ tịch TTTT sẽ chỉ định một TTV làm chủ tịch HĐTT.
– Nếu các bên thỏa thuận vụ tranh chấp đó do một TTV duy nhất giải quyết nhưng không chọn được TTV thì có quyền yêu cầu chủ tịch TTTT chỉ định một TTV duy nhất trong thời hạn 15 ngày.
– Trọng tài viên duy nhất làm nhiệm vụ như một hội đồng trọng tài.
– Trọng tài viên phải từ chối giải quyết vụ tranh chấp hoặc bị thay đổi trong các trường hợp sau: (Đ27 PLTTTM)
+ Trọng tài viên là người thân thích của một bên hoặc đại diện của bên đó.
+ Trọng tài viên có lợi ích trong vụ tranh chấp.
+ Có căn cứ rõ ràng cho thấy TTV không vô tư, khách quan trong khi làm nhiệm vụ
Từ khi được chọn hoặc chỉ định và trong quá trình tố tụng, TTV phải thông báo công khai và kịp thời những việc có thể gây nghi ngờ về tính khách quan, vô tư của mình.
Bước 3: Giải quyết tranh chấp.
* Chuẩn bị giải quyết tranh chấp
– TTV phải tiến hành nghiên cứu hồ sơ, tài liệu và tiến hành những công việc cần thiết cho việc giải quyết vụ việc tranh chấp.
– TTV có thể nghe ý kiến trình bày của các bên, tìm hiểu vụ tranh chấp từ những tổ chức, cá nhân có liên quan.
– TTV có thể trưng cầu giám định theo yêu cầu của các bên có tranh chấp. Bên yêu cầu giám định phải nộp tạm ứng phí giám định, trường hợp các bên cùng mời giám định thì phải cùng nộp tạm ứng phí giám định.
– Các bên thỏa thuận lựa chọn thời gian, địa điểm phiên họp giải quyết tranh chấp, nếu các bên không có thỏa thuận thì Chủ tịch HĐTT hoặc TTV duy nhất quyết định.
– Phiên họp giải quyết tranh chấp không công khai, trong trường hợp có sự đồng ý của các bên, hội đồng trọng tài cũng có thể cho phép những người khác tham dự phiên họp.
* Hòa giải:
– Trong quá trình tố tụng, các bên có thể tự hòa giải hoặc yêu cầu HĐTT hòa giải, nếu đạt được sự thỏa thuận, theo yêu cầu của các bên, HĐTT sẽ đình chỉ tố tụng.
– Thời gian giải quyết các tranh chấp do HĐTT quyết định nếu các bên không có thỏa thuận khác, các bên có thể trực tiếp hay ủy quyền cho người khác tham dự phiên họp.
Nếu hòa giải thành, HĐTT ra quyết định công nhận
* Tổ chức phiên họp giải quyết tranh chấp:
– Các bên có quyền mời nhân chứng, luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Nếu nguyên đơn không tham dự phiên họp mà không có lý do chính đáng thì coi như rút đơn kiện. Bị đơn vắng mặt mà không có lý do chính đáng thì HĐTT vẫn tiếp tục tiến hành việc giải quyết vụ tranh chấp căn cứ vào tài liệu và chứng cứ hiện có.
– Trường hợp có lý do chính đáng, các bên có quyền yêu cầu HĐTT hoãn phiên họp giải quyết tranh chấp. HĐTT phải hoãn phiên họp giải quyết vụ tranh chấp nếu xét thấy chưa đủ cơ sở để giải quyết vụ tranh chấp.
– Mọi diễn biến của phiên họp phải được ghi vào biên bản, các TTV và thư ký phải ký vào biên bản.
– Trọng tài viên phải căn cứ vào pháp luật hiện hành để áp dụng cho vụ tranh chấp, các Điều ước quốc tế có liên quan trên cơ sở có tính đến các tập quán thương mại và thông lệ quốc tế và những tài liệu, hợp đồng trong hồ sơ vụ kiện để giải quyết tranh chấp.
– Khi quyết định, HĐTT quyết định theo đa số và ý kiến thiểu số phải được ghi vào biên bản. Quyết định của HĐTT phải có đầy đủ chữ ký của các TTV.
– Quyết định của Trọng tài được công bố cho các bên ngay sau khi kết thúc phiên họp hoặc có thể công bố sau nhưng chậm nhất là 60 ngày kể từ ngày kết thúc phiên họp cuối cùng.
– Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định trọng tài, một bên có thể yêu cầu Hội đồng trọng tài sửa chữa những lỗi về tính toán, lỗi đánh máy, lỗi in ấn hoặc những lỗi kỹ thuật khác. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu, Hội đồng trọng tài tiến hành sửa chữa và phải thông báo cho các bên.
- Thi hành quyết định Trọng tài:
– Sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn thi hành quyết định trọng tài, nếu các bên không tự nguyện thi hành, cũng không yêu cầu hủy quyết định trọng tài theo quy định tại điều 50 Pháp lệnh, bên được thi hành quyết định trọng tài có quyền làm đơn yêu cầu cơ quan thi hành án cấp Tỉnh nơi có trụ sở, nơi cư trú hoặc nơi có tài sản của bên phải thi hành, thi hành quyết định trọng tài.
– Trong trường hợp một trong các bên có yêu cầu Tòa án hủy quyết định trọng tài thì quyết định trọng tài được thi hành kể từ ngày quyết định của Tòa án không hủy quyết định trọng tài có hiệu lực.
– Trình tự, thủ tục và thời hạn thi hành quyết định trọng tài theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
- Vấn đề hủy quyết định Trọng tài:
– Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định trọng tài, nếu có bên không đồng ý với quyết định trọng tài thì có quyền làm đơn gởi tòa án cấp Tỉnh nơi HĐTT ra quyết định, để yêu cầu hủy quyết định trọng tài.
– Quyết định trọng tài có thể bị hủy trong các trường hợp sau:
+ Không có thỏa thuận trọng tài;
+ Thỏa thuận trọng tài vô hiệu;
+ Thành phần HĐTT, tố tụng trọng tài không phù hợp với thỏa thuận của các bên;
+ Vụ tranh chấp không thuộc thẩm quyền của HĐTT;
+ Bên yêu cầu chứng minh được trong quá trình giải quyết vụ tranh chấp có TTV vi phạm nghĩa vụ của TT;
+ Quyết định TT trái với lợi ích công cộng của nước CHXHCNVN.
* SS tố tụng trọng tài với tố tụng tòa án:
Giống nhau:
- Nguyên tắc các chủ thể giải quyết phải vô tư ,khách quan ,độc lập và chỉ căn cứ theo pháp luât.( pháp luật TTDS có nguyên tắc bảo đảm sự vô tư của người tiến hành tố tụng).
- Nguyên tắc tôn trọng sự thỏa thuận trong TT trọng tài giống nguyên tắc đảm bảo quyền tự định đoạt trong Tttòa án.
- Đều bảo đảm quyền bảo vệ của các bên tranh chấp( TTTTài các bên có quyền mời luật sư giống trong TTTA).
Khác nhau:
Tố tụng trọng tài | Tố tụng Tòa án |
– chỉ có sự tham gia của trọng tài, các bên tranh chấp, có thể có luật sư, ko hội thẩm
– giải quyết không công khai, quyết định của trọng tài ko đc công khai, đảm bảo uy tín của các bên – nguyên tắc chỉ giải quyết 1 lần, quyết định của trọng tài là quyết định chung thẩm, có hiệu lực pl ngay, ko bị kháng cáo, kháng nghị – nguyên tắc tự định đoạt của các đương sư: + các đương sự có quyền thỏa thuận trong mọi vấn đề, lựa chọn trọng tài viên giải quyết, lựa chọn thời gian, địa điểm giải quyết + chỉ khi có thỏa thuận thì mới có tố tụng trọng tài – không có nguyên tắc này: các bên tự hòa giải hoặc yêu cầu Ttài hòa giải chứ ko bắt buộc Trọng tài tổ chức hòa giải |
– nguyên tắc xét xử có hội thẩm nhân dân tham gia
– nguyên tắc xét xử công khai đảm bảo xxử minh bạch, đúng pháp luật – nguyên tắc thực hiện chế độ 2 cấp xét xử: bản án sơ thẩm có thể bị kcáo,knghị theo thủ tục phúc thẩm.bên cạnh đó còn ngtắc giám đốc việc xét xử + phạm vi thực hiện quyền hẹp hơn, phải tuân theo trình tự, thủ tục tố tụng nghiêm ngặt, ko đc lựa chọn người tiến hành tố tụng cũng như địa điểm, thời gian giải quyết tranh chấp + chỉ cần 1 trong hai bên khởi kiện ra tòa thì sẽ tiến hành tố tụng Tòa án – Nguyên tắc trách nhiệm hòa giải của Tòa án: trong tTDS hòa giải là một chế định bắt buộc, trc khi mở phiên tòa sơ thẩm, Tòa án phải tổ chức hòa giải, nếu ko thành công thì mới đưa ra xxử |